Xu Hướng 9/2023 # Ngành Kỹ Thuật Hàng Không Là Học Gì? Điểm Chuẩn Và Các Trường Đào Tạo # Top 14 Xem Nhiều | Xvso.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Ngành Kỹ Thuật Hàng Không Là Học Gì? Điểm Chuẩn Và Các Trường Đào Tạo # Top 14 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Ngành Kỹ Thuật Hàng Không Là Học Gì? Điểm Chuẩn Và Các Trường Đào Tạo được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Xvso.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Ngành kỹ thuật hàng không  là ngành đào tạo sinh viên có trình độ thiết kế, bảo dưỡng, sửa chữa, khai thác máy bay và các trang thiết bị phục vụ bay thuộc các nhóm như: Cơ khí, động cơ sức đẩy, thủy khí, khí động lực và trang thiết bị mặt đất.

Các loại Máy bay động cơ: Quản lý về động cơ và máy bay. Chi tiết gồm: thiết bị động lực nhiên liệu, bôi trơn, cất hạ cánh (cánh tà, cánh liệng,…), tấm giảm tốc, dù giảm tốc, thủy lực, các cơ cấu chấp hành…

Vũ khí Hàng không: Quản lý về máy ngắm, tên lửa, rốc-két, pháo, ghế nhảy dù…

Vô tuyến điện tử: Quản lý về các phương tiện thông tin, liên lạc, dẫn đường, ra-đa phát hiện mục tiêu…

Hiện nay các trường đại học tuyển sinh chuyên ngành này với các tổ hợp như sau:

A00: Toán – Vật lý – Hóa học

A01: Toán – Vật lý – Tiếng Anh

A19:  Toán – Vật lý –  Bài kiểm tra tư duy (Thuộc bài kiểm tra tư duy ĐH Bách Khoa)

D90: Toán – KHTN – Tiếng Anh

Điểm chuẩn của ngành này khá cao, dao động từ 22.5 tới 26.94. Điểm này còn phụ thuộc vào phương thức tuyển sinh của từng trường.

Trên cả nước có duy nhất 03 cơ sở đào tạo chuyên ngành KTHK này. Đó là:

Đại Học Bách Khoa Hà Nội

Học Viện Phòng Không – Không Quân

Học Viện Hàng Không Việt Nam

Để có thể trả lời cho câu hỏi trên, bạn có thể cân nhắc các yếu tố sau đây:

Kỹ năng áp dụng các kiến thức toán học, khoa học và kỹ thuật vào thực tiễn

Chăm chỉ, kiên trì và nhẫn nại

Chịu được áp lực công việc cao

Khả năng quản lý, giám sát các dự án kỹ thuật

Tư duy nhanh nhẹn, logic

Thận trọng trong công việc

Khả năng phân tích, xử lý vấn đề

Khả năng làm việc độc lập

Khả năng vận hành, bảo dưỡng máy móc, thiết bị

Có kỹ năng tích hợp các thiết bị

Khả năng chế tạo, thiết kế và kiểm định

Sử dụng tiếng Anh, tin học thành thạo

Kỹ năng làm việc nhóm tốt

Kỹ năng quản lý thời gian hiệu quả

Toán học: Hỗ trợ sinh viên xử lý các vấn đề phức tạp bằng các con số, phát huy tính chính xác của mỗi công việc được giao cùng khả năng tư duy linh hoạt.

Vật lý: Có đến 90% chuyên ngành này sử dụng kiến thức của lĩnh vực vật lý. Ví dụ như:

Cơ học vật bay, cơ học phá hủy, kỹ thuật điện – điện tử trên máy bay…

Các kỹ sư KTHK có thể tham khảo các vị trí việc làm sau đây:

Kỹ sư sửa chữa: bảo dưỡng tại các hãng hàng không trong và ngoài nước, cụm cảng hàng không, sân bay…

Chuyên viên bảo dưỡng: kiểm tra và bảo dưỡng toàn bộ máy bay, đảm bảo mọi thứ hoạt động tốt.

Kỹ sư thiết kế và vận hành: tại công ty dịch vụ Kỹ thuật hàng không, phòng kỹ thuật, sản xuất và công ty dịch vụ kỹ thuật công nghiệp…

Kỹ sư nghiên cứu: viện nghiên cứu và phát triển trong lĩnh vực cơ khí động lực, các trường đại học trong và ngoài nước…

Chuyên viên nghiên cứu: nghiên cứu để tìm ra những công nghệ, vật liệu, hệ thống hoặc thiết bị mới phục vụ cho ngành hàng không.

Kỹ sư hàng không: nghiên cứu, thiết kế, phát triển, bảo dưỡng và kiểm tra các loại máy bay dân dụng, máy bay quân sự, vệ tinh.

Mức lương ngành Kỹ thuật hàng không tương đối cao so với mặt bằng chung. Trung bình từ 10 – 15 triệu VNĐ/tháng, nếu ở cấp quản lý mức lương sẽ dao động từ 20 – 30 triệu VNĐ/tháng.

Theo thống kê trên thế giới, các kỹ sư chuyên ngành này về lĩnh vực máy có thể kiếm 73.422 USD/năm và 115.881 USD/năm đối với kỹ sư hệ thống cấp cao.

Advertisement

Với sự phát triển không ngừng như hiện nay, nhu cầu nhân sự cho ngành Kỹ thuật Hàng không đang trở nên bức thiết hơn bao giờ hết. Tốt nghiệp đại học với tấm bằng Kỹ sư kỹ thuật Hàng không, bạn có rất nhiều cơ hội cho một tương lai xán lạn khi có đa dạng cơ hội làm việc. Ví dụ như ở trong các hãng hàng không quốc gia hoặc cơ quan chuyên về lĩnh vực kỹ thuật này cùng với chế độ đãi ngộ tốt. Do vậy,  Ngành này có thể đem lại sự thành công cho bạn trong tương lai không xa nếu bạn có đam mê theo đuổi và ý thức phấn đấu.

Ngành Vật Lý Học Là Gì? Điểm Chuẩn Và Các Trường Đào Tạo

Ngành vật lý học là gì?

Theo học ngành này, sinh viên sẽ được trang bị những những kiến thức nền tảng về khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, vật lý, toán, điện tử – tin học… cùng những kỹ năng thực hành và ứng dụng trong các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kinh tế, xã hội.

Các khối, tổ hợp xét tuyển đối với ngành vật lý học là gì?

Có tất cả 08 tổ hợp cho thí sinh đăng ký. Cụ thể như sau:

A00: Toán – Vật lý – Hóa học

A01: Toán – Vật lý – Tiếng Anh

A02: Toán – Vật lý – Sinh học

A10: Toán – Vật lý – GDCD

A12: Toán – KHTN – KHXH

C01: Ngữ văn – Toán – Vật lý

D01: Ngữ văn – Toán – Tiếng Anh

D90: Toán – KHTN – Tiếng Anh

Điểm chuẩn ngành

vật lý học là bao nhiêu?

Theo như số liệu năm 2023, ngành Vật lý học có mức điểm xét tuyển là từ 13 – 22.5. Điểm này được xét theo phương thức xét điểm thi THPTQG.

Các trường nào đào tạo ngành vật lý học?

Ngành vật lý học trên cả nước có rất nhiều cơ sở đào tạo. Các cơ sở đào tạo đó là:

Khu vực miền Bắc

Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc Gia Hà Nội

Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên

Đại học Tân Trào

Khu vực miền Trung

Đại học Quy Nhơn

Đại học Quảng Nam

Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng 

Đại học Khoa học – Đại học Huế

Đại học Đà Lạt

Đại học Phú Yên

Khu vực miền Nam

Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh

Đại học Sư phạm TP. HCM

Đại học Thủ Dầu Một

Chuyên ngành Vật lý

Theo học chuyên ngành này, sinh viên sẽ được cung cấp kiến thức đại cương về khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, kiến thức cơ bản về vật lý, toán, điện tử – tin học,… cùng với kỹ năng thực hành và ứng dụng trong các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kinh tế, xã hội.

Chuyên ngành Khoa học Vật liệu

Trang bị cho sinh viên các kiến thức cơ bản về vật lý, toán học, tin học, hoá học, khoa học và công nghệ vật liệu, vật liệu điện tử nano (vật liệu bán dẫn, vật liệu từ)… Bên cạnh đó, sinh viên cũng được đào tạo những kiến thức về khoa học công nghệ, các vật liệu tiên tiến khác như hợp kim đặc chủng, vật liệu tổ hợp, các vật liệu quang điện tử…

Chuyên ngành Công nghệ hạt nhân

Những kiến thức về công nghệ hạt nhân cơ bản, hiện đại và cập nhật các tiến bộ của công nghệ và vật lý hạt nhân trên thế giới cũng được đào tạo tới sinh viên thông qua chuyên ngành này.

Chuyên ngành Vật lý chất rắn

Là một ngành trong vật lý học chuyên nghiên cứu tính chất vật lý của chất rắn. Từ các mô hình đơn giản rút ra từ các tính chất cơ bản của vật liệu chính như kim loại, chất có từ tính, chất siêu dẫn, chất bán dẫn điện, chất cách điện, … dưới dạng tinh thể.

Chuyên ngành Vật lý điện tử

Cung cấp các kiến thức nền tảng về công nghệ điện tử và linh kiện, các hệ thống điều khiển, các thông tin về mạng máy tính và các ứng dụng kỹ thuật của máy tính, điện học, dẫn sóng và phát sóng, điện tử căn bản, kiến trúc máy tính (phần cứng)…

Chuyên ngành Vật lý ứng dụng

Cung cấp kiến thức cơ sở về lý thuyết và thực nghiệm về  laser, plasma, kỹ thuật chân không, quang học, quang phổ học nguyên tử và phân tử, vật liệu mới (xi mạ, tạo màng kim loại trên các đế vật liệu khác nhau…).

Chuyên ngành Sư phạm Vật lý

Trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản và chuyên sâu về vật lý, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, ngoại ngữ, tin học… cùng các kỹ năng khác. Ví dụ như: sử dụng các phương pháp cơ bản, hiện đại giảng dạy Vật lý và công nghệ dạy học. 

Liệu bạn có phù hợp với ngành

vật lý học

?

Để có thể trả lời được câu hỏi trên, các bạn có thể tham khảo một số các yếu tố sau:

Đam mê với ngành học

Khả năng phát hiện, xử lý thông tin nhanh

Chủ động trong việc học hỏi, tìm tòi nâng cao kiến thức

Khả năng phân tích tổng hợp thông tin

Khả năng về toán học

Phân tích, tiếp cận và giải quyết vấn đề một cách logic

Tư duy nhanh nhẹn, linh hoạt

Thận trọng, nghiêm túc trong công việc

Sử dụng thành thạo các trang thiết bị, vật dụng chuyên ngành

Khả năng làm việc độc lập khi cần thiết

Học ngành

vật lý học

cần học giỏi môn gì?

Giống như bao ngành khoa học tự nhiên khác, ngành này yêu cầu sinh viên tập trung 03 môn chính: Toán học, Vật lý và tiếng Anh. Lý do là vì:

Tiếng Anh: Là học bắt buộc ở tất cả các trường đại học. Sinh viên thường xuyên phải học tập, nghiên cứu và làm khảo sát đa phần bằng ngôn ngữ này.

Toán học: Tạo tiền đề cho sinh viên học tốt các môn chuyên ngành, hỗ trợ người học phát huy khả năng tư duy, tính toán, phân tích vấn đề.

Cơ hội việc làm dành cho ngành

vật lý học

như thế nào?

Sau khi ra trường, sinh viên chuyên ngành này có thể tìm kiếm cho mình công việc ở một trong các vị trí sau:

Cán bộ kỹ thuật và quản lý: ở đơn vị hoạt động trong lĩnh vực điện tử, công nghệ viễn thông, phát thanh truyền hình…

Chuyên viên tư vấn: tại công ty điện tử, tham gia quản lý, khai thác và vận hành các dự án về viễn thông.

Theo học các chương trình nâng cao: Thạc sĩ, tiến sĩ về vật lý, điện tử – viễn thông trong và ngoài nước.

Như vậy, cơ hội việc làm cho sinh viên chuyên ngành này là rất đa dạng và linh hoạt, tùy theo nguyện vọng và mong muốn của cá nhân mỗi người.

Mức lương dành cho người làm ngành

vật lý học

là bao nhiêu?

Trên thực tế, thu nhập của sinh viên chuyên ngành Vật lý học nằm trong khoảng 8 – 10 triệu VNĐ/tháng. Đối với những người có kinh nghiệm và chuyên môn cao hơn, mức lương có thể đạt trên 20 triệu VNĐ/tháng. Thực tế, mức thu nhập của cá nhân trong ngành còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như trình độ chuyên môn, vị trí công tác…

Cử nhân ngành Vật lý học sẽ làm việc ở đâu?

Ngành Vật lý học là một trong những ngành học rất ít người theo học, vì nhiều người có nghĩ rằng cơ hội việc làm trong tương lai của ngành này còn rất hạn chế. Tuy nhiên, hiện nay ngành học này có rất nhiều cơ hội phát triển nghề nghiệp với đa dạng các vị trí, nơi công tác công việc.

Advertisement

Đối với chuyên ngành Vật lý điện tử: Các bạn có thể xin việc vào các công ty có nhu cầu sản xuất, bảo hành các thiết bị điện tử vi tính.

 Đối với chuyên ngành Vật lý chất rắn: Nhân sự ngành này sẽ làm việc tại những công ty máy tính, đơn vị sản xuất hoặc cung cấp các thiết bị đo lường,…

Đối với chuyên ngành khoa học vật liệu: Ngay sau khi tốt nghiệp, sinh viên có cơ hội được thử sức trong các doanh nghiệp, tập đoàn lớn thuộc lĩnh vực công nghệ cao…

Đối với chuyên ngành Công nghệ hạt nhân: sinh viên được đào tạo về chuyên ngành này có thể tham gia vào các dự án, hoặc làm việc tại các công ty trong lĩnh vực năng lượng hạt nhân, y học xạ trí,…

Kết luận

Ngành vật lý học đóng góp một vai trò không nhỏ tới cuộc sống hiện nay thông qua những thành tựu của nó. Không những được đào tạo về kiến thức chuyên môn, khả năng thực hành, nó đem lại cơ hội việc làm cho rất nhiều sinh viên theo học.

Ngành Nuôi Trồng Thủy Sản Là Học Gì? Điểm Chuẩn Và Các Trường Đào Tạo

Nuôi trồng thủy sản (tiếng Anh: Aquaculture) là hoạt động nuôi các loài thủy sinh vật trong môi trường nước ngọt, nước mặn, nước lợ; bao gồm việc áp dụng các kỹ thuật sản xuất tiến bộ, an toàn vào quy trình nuôi nhằm nâng cao năng suất, chất lượng nguyên liệu thủy sản. Hiểu một cách đơn giản, Nuôi trồng thủy sản là một ngành kỹ thuật nhằm đào tạo kỹ sư nuôi hay sản xuất động và thực vật dưới nước cùng với việc áp dụng công nghệ kỹ thuật vào việc nuôi trồng, nâng cao năng suất, hiệu quả kinh tế.

Theo học ngành này, sinh viên sẽ được trang bị những kiến thức chuyên môn và các kỹ năng cần thiết như thiết kế, tổ chức và quản lý các hoạt động nuôi trồng thủy sản, tham gia nghiên cứu và cải tiến công nghệ nhằm tạo ra các sản phẩm mới phục vụ thị trường trong nước và nước ngoài; tư vấn kỹ thuật về hoạch định phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững; cung cấp dịch vụ và chuyển giao công nghệ nuôi trồng thủy sản.

Hiện tại, có tất cả 11 tổ hợp xét tuyển đối với ngành học này, cụ thể:

A00: Toán – Vật lý – Hóa học

A01: Toán – Vật lý – Tiếng Anh

A02: Toán – Vật lý – Sinh học

A11: Toán – Hóa học – GDCD

A16: Toán – KHTN – Ngữ văn

A18: Toán – Hóa học – KHXH

B00: Toán – Hóa – Sinh học

D07: Toán – Hóa học – Tiếng Anh

D08: Toán – Sinh học – Tiếng Anh

D10: Toán – Hóa học – Địa lý

D90: Toán – KHTN – Tiếng Anh

Theo thông tin tìm hiểu, ngành NTTS được xét ở mức điểm 14 – 18 điểm. Đây là điểm số dựa trên kết quả thi THPTQG. Tuy nhiên, trường đại học Nông Lâm chúng tôi còn sử dụng thêm phương thức dựa trên kết quả bài thi đánh giá năng lực với số điểm là 650.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Đại học Hạ Long

Đại học Nha Trang

Đại học Nông lâm – Đại học Huế

Đại học Vinh

Đại học Hồng Đức

Đại học Kiên Giang

Đại học Cần Thơ

Phân hiệu Đại học Cần Thơ tại Hậu Giang

Đại học An Giang

Đại học Đồng Tháp

Đại học Bạc Liêu

Đại học Trà Vinh

Đại học Tây Đô

Đại học Nông lâm TP.HCM

Đại học Nông lâm chúng tôi tại Ninh Thuận

Đại học Tiền Giang

Như vậy có thể thấy rằng ở mỗi miền đều có ít nhất 01 trường đại học đào tạo về chuyên ngành này, sinh viên có thể lựa chọn theo học ở bất cứ trường nào mình muốn mà không phải lo ngại về khoảng cách địa lý.

Để biết được liệu bạn có phù hợp với ngành học này hay không, bạn có thể tham khảo một số tiêu chí sau:

Đam mê với ngành học

Yêu thiên nhiên, môi trường

Sức khỏe đạt yêu cầu

Thái độ học tập nghiêm túc

Thận trọng, tỉ mỉ trong công việc

Khả năng học tốt các môn như Sinh học, toán học,…

Khả năng thuyết trình tốt

Sử dụng ngoại ngữ và tin học khá

Có kiến thức về ngành khoa học tự nhiên

Sau khi hoàn thành chương trình học, sinh viên có đầy đủ năng lực chuyên môn và kinh nghiệm cần thiết để có thể ứng tuyển vào một trong số các vị trí công việc sau:

Doanh nghiệp trong và ngoài nước về lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, sản xuất thức ăn thủy sản, sản xuất và chế biến thủy hải sản.

Cơ sở giáo dục đào tạo: đại học, trung học, cao đẳng, dạy nghề…

Tổ chức xã hội và tổ chức phi chính phủ, quốc tế…

Đảm nhận công tác quản lý và điều hành sản xuất, kinh doanh: Cán bộ kỹ thuật,  cán bộ khuyến ngư, cán bộ nghiên cứu, cán bộ quản lý, cán bộ thị trường

Advertisement

Viện nghiên cứu: Viện Khoa học Nông nghiệp, Viện nghiên cứu NTTS, Viện Hải dương học, Viện Di truyền…

Có thể kết luận rằng, sinh viên ngành NTTS sau khi ra trường có đa dạng cơ hội việc làm tại các công ty, doanh nghiệp hay thậm chí là các cơ quan quản lý nhà nước về canh tác, nuôi trồng thủy hải sản. Sinh viên sẽ không phải đối diện với nỗi lo lắng làm trái ngành hay thất nghiệp khi theo học ngành này.

Nuôi trồng thủy sản là một ngành có mức lương “mở”, phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như năng lực chuyên môn, kinh nghiệm làm việc, khả năng xử lý công việc hay vị trí công việc mà mức thu nhập sẽ khác nhau. Thông thường, mức thu nhập sẽ nằm trong khoảng 8 – 20 triệu VNĐ/tháng đối với những người có hơn 1 năm kinh nghiệm trong nghề.

Ngành Ngôn Ngữ Italia Là Gì? Điểm Chuẩn Và Các Trường Đào Tạo

Ngôn ngữ Italia là ngành đào tạo những cử nhân có khả năng sử dụng tiếng Italia trong giao tiếp và công việc một cách thuần thục; có hiểu biết sâu sắc về lịch sử, văn hóa và có thể làm việc trong các lĩnh vực: biên phiên dịch và du lịch.

Trở thành sinh viên Ngôn ngữ Italia, bạn không những được rèn luyện thông thạo kỹ năng nghe – nói – đọc – viết tiếng Italia mà còn được giảng dạy về phân tích diễn ngôn, văn học Italia, tiếng Italia Thương mại,… song song khối kiến thức chung (triết học Mác-Lênin, kinh tế chính trị Mác – Lênin, chủ nghĩa xã hội khoa học,…) và khối kiến thức cơ sở ngành (dẫn luận Ngôn ngữ học, nhập môn Việt ngữ học, cơ sở văn hóa Việt Nam,…)

Để thi tuyển vào ngành Ngôn ngữ Italia, thí sinh có thể chọn 1 trong các tổ hợp xét tuyển sau:

D01 (Toán, Ngữ Văn, Tiếng Anh)

D03 (Ngữ văn, Toán học, Tiếng Pháp)

D05 (Ngữ văn, Toán học, Tiếng Đức)

Ngoài ra, thí sinh cũng có thể tham gia kỳ thi đánh giá năng lực để xét tuyển vào các trường đại học, cao đẳng đào tạo ngành học này.

Theo khảo sát, từ năm 2023 đến nay, điểm chuẩn chuyên ngành này được chia làm 2 dạng. Cụ thể là:

Điểm chuẩn từ 19 – 27 điểm đối với thang điểm 30 và 27 – 30 điểm, đối với thang điểm 40.

Đối với bài thi đánh giá năng lực, điểm chuẩn trúng tuyển thường rơi vào khoảng 610 – 680 điểm. Mức điểm này còn tùy vào từng cơ sở đào tạo và số lượng cũng như chất lượng thí sinh.

Hiện nay, chỉ có 2 trường đại học duy nhất tại Việt Nam có khoa Ngôn ngữ Italia, cụ thể là các trường:

Đại Học Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn – Đại Học Quốc Gia TPHCM

Đại Học Hà Nội

Sau khi hoàn thành xong khối kiến thức chung và khối kiến thức cơ sở ngành, sinh viên sẽ được quyền lựa chọn 1 trong 2 chuyên ngành sau để theo học: Khối kiến thức chuyên ngành: Định hướng Biên-Phiên dịch và Định hướng Du lịch. Trong đó:

Theo học chuyên ngành này, sinh viên sẽ được đào tạo để có đủ khả năng làm việc tại các vị trí biên dịch, phiên dịch viên tại các doanh nghiệp, công ty,… Để có được điều đó, sinh viên cần phải hoàn thành các môn học: ứng dụng công nghệ trong dịch thuật, đánh giá, hiệu đính bản dịch, lược dịch, biên dịch, phiên dịch,…

Nếu bạn có mong muốn làm việc cho các công ty du lịch, chuyên ngành Du lịch Italia chính là dành cho bạn. Với các môn học: nhập môn du lịch, Marketing du lịch, du lịch qua hình ảnh, du lịch bền vững,…bạn sẽ được đào tạo để có đủ năng lực làm việc trong các công ty này với nhiều vị trí khác nhau.

Để biết được liệu mình có phù hợp với ngành này hay không, các bạn có thể tham khảo một số tiêu chí sau để việc học tiếng Italia đạt được hiệu quả tốt nhất:

Có niềm đam mê, thích thú với các ngôn ngữ trên thế giới.

Có mong muốn được tìm hiểu về đặc điểm văn hóa, lịch sử, con người và cuộc sống ở Italia.

Là người chăm chỉ, siêng năng và có tinh thần tự học cao.

Không ngại khó, ngại sai trong quá trình học ngoại ngữ.

Có tính cầu toàn, cầu tiến trong học tập cũng như công việc.

Có mong muốn giao tiếp thông thạo bằng tiếng Italia; sử dụng tiếng Italia như là một phương thức kinh doanh.

Để đậu vào ngành Ngôn ngữ Italia, trước nhất, bạn cần phải học tốt ba môn nằm trong khối thi mà mình lựa chọn. Bạn không nhất thiết phải biết tiếng Italia từ trước, bởi 4 năm đại học sẽ giúp bạn sử dụng tốt tiếng Italia. Ngoài ra, nếu có mong muốn theo đuổi chuyên ngành biên – phiên dịch, bạn nên nâng cao khả năng sử dụng tiếng Việt của mình, đặc biệt là kỹ năng nghe, thay đổi linh hoạt tiếng Việt, tiếng Ý trong một thời gian ngắn mà không bị lúng túng. Nếu có mong mong muốn theo đuổi chuyên ngành du lịch, hãy cố gắng tìm tòi và nghiên cứu tài liệu về văn hoá, lịch sử,.. Đó sẽ là những tư liệu có giá trị để bạn hoàn thành các môn học trong chuyên ngành này một cách thuận lợi nhất.

Giáo viên, giảng viên tiếng Ý tại các cơ sở giáo dục, các trường đại học trên toàn quốc.

Nhân viên thủ tục visa Ý: Đây là một công việc mơ ước của rất nhiều thế hệ sinh viên Ngôn ngữ Italia.

Biên dịch viên, hiệu đính, phiên dịch viên tại các cơ sở dịch thuật – công chứng.

Làm hướng dẫn viên, điều hành tour, thiết kế tour, nhà hàng Ý tại các công ty du lịch – lữ hành.

Làm thư ký hành chính, nhân sự tại các văn phòng – nhà máy của các doanh nghiệp Ý.

Trợ lý đối ngoại trong các tổ chức – đoàn thể về ngoại giao Ý: Muốn làm việc ở đây, sinh viên nhất thiết phải có kiến thức về ngoại giao cũng như quan hệ quốc tế. Đây là một trong những công việc có mức thu nhập tương đối ổn định.

Gia sư tiếng Ý: 250,000 – 300,000 đồng/1.5h

Nhân viên văn phòng tại các doanh nghiệp: 10 – 15 triệu đồng/tháng

Thực tập tại các nhà hàng Ý: 5 – 10 triệu đồng/tháng

Dẫn tour du lịch: 1 triệu đồng/ngày

Biên phiên dịch: 10 – 15 triệu đồng/tháng

Làm việc tại các tổ chức đoàn thể ngoại giao: 10 – 30 triệu đồng/tháng

Advertisement

Ngoài ra, mức thu nhập của bạn có thể sẽ tăng cao hơn nữa, tùy thuộc vào thời gian công tác và khả năng làm việc.

Ngành Khai Thác Vận Tải Là Gì? Điểm Chuẩn Và Các Trường Đào Tạo

Ngành Khai thác vận tải là gì?

Ngành Khai thác vận tải là ngành chuyên đào tạo sinh viên với khả năng lên kế hoạch, áp dụng và kiểm soát các luồng chuyển dịch của hàng hóa, vật tư, nguồn nguyên nhiên liệu đầu vào và đầu ra, từ điểm sản xuất tới điểm tiêu thụ. Với chức năng và vai trò của nó, ngành này còn được gọi là ngành hậu cần trong quá trình vận chuyển.

Ngành Khai thác vận tải đào tạo những kỹ sư có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao về vận tải, giao nhận và quy hoạch logistics. Bên cạnh đó, ngành này cũng cung cấp kiến thức cho sinh viên về các mảng như Marketing, hệ thống phân phối, phương thức vận tải… với mục đích tiết kiệm được chi phí và thời gian cung ứng.

Sau khi học, sinh viên có thể thực hành nghiệp vụ giao nhận hàng hóa, phân tích tốt các luồng hàng, nắm bắt được những nhu cầu của khách hàng, có khả năng quản trị các quy trình phân phối hàng hóa kể từ khâu sản xuất cho tới khâu tiêu dùng.

Các khối thi vào ngành Khai thác vận tải là gì?

Nếu bạn có đam mê và muốn theo đuổi ngành Khai thác vận tải, bạn có thể đăng ký xét tuyển các khối thi nằm trong những tổ hợp môn sau:

Khối A00: Toán học, Vật lý, Hóa học

Khối A01: Toán học, Vật lý, Tiếng Anh

Khối D01: Toán học, Ngữ văn, Tiếng Anh

Khối D90: Toán học, Khoa học tự nhiên, Tiếng Anh

Khối D07: Toán học, Hóa học, Tiếng Anh

Điểm chuẩn ngành Khai thác vận tải là bao nhiêu?

Năm 2023, điểm chuẩn của ngành KTVT dao động trong khoảng 15 đến 23,8 điểm, theo phương thức xét điểm thi THPT quốc gia. Theo phương thức xét điểm học bạ, điểm trúng tuyển dao động từ 18 đến 24,4 tùy từng cơ sở đào tạo. Tuy nhiên con số này có thể thay đổi theo từng năm bởi số lượng thí sinh đăng ký xét tuyển và chỉ tiêu tuyển sinh của từng trường là khác nhau.

Các trường nào đào tạo ngành Khai thác vận tải?

Khu vực miền Bắc

Đại học Giao thông Vận tải (cơ sở Hà Nội)

Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải (Cơ Sở Hà Nội)

Khu vực miền Nam

Đại học Giao thông Vận tải Thành phố Hồ Chí Minh

Đại học Giao thông Vận tải (cơ sở TP.HCM)

Các chuyên ngành thuộc ngành Khai thác vận tải là gì?

Chuyên ngành Quản lý và điều hành vận tải đường sắt

Chuyên ngành này tập trung đào tạo kiến thức chuyên môn toàn diện về quản lý sản xuất và công nghệ vận tải đường sắt để phân tích, tổng hợp và tổ chức thực hiện hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh vận tải của doanh nghiệp vận tải đường sắt.

Chuyên ngành Quản lý và điều hành vận tải đường bộ

Chuyên ngành Logistics và Vận tải đa phương thức

Ngành này trang bị kiến thức chuyên sâu về lập kế hoạch và tổ chức quá trình kinh doanh, phân tích đề ra giải pháp cải tiến nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ logistics và vận tải đa phương thức.

Chuyên ngành Quản lý và kinh doanh vận tải

Chuyên ngành Quản lý và kinh doanh vận tải đào tạo cán bộ làm công tác quản lý, kinh doanh và khai thác giao thông vận tải thủy, đường bộ và đô thị, vận tải đường sắt và metro, vận tải hàng không. Có đủ năng lực chuyên môn để có thể quản lý, kinh doanh và khai thác giao thông vận tải trên các phương diện vận tải đường thủy, đường bộ, đường sắt – metro và hàng không.

Liệu bạn có phù hợp với ngành Khai thác vận tải?

Ngành Khai thác vận tải đem lại nhiều cơ hội hấp dẫn cho những ai đam mê ngành này. Tuy nhiên để theo đuổi đam mê và tạo nên hiệu quả công việc trong ngành Khai thác vận tải, bạn cần phải có chuyên môn nghiệp vụ và các kỹ năng cần thiết để đáp ứng những yêu cầu của công việc. Cụ thể đó là:

Có kinh nghiệm trong ngành Khai thác vận tải là một lợi thế.

Khả năng nói và viết tiếng Anh tốt.

Sự năng động, sáng tạo trong công việc.

Khả năng làm việc độc lập và quyết đoán.

Có khả năng xử lý tình huống, giám sát và huấn luyện nhân viên.

Tràn đầy nhiệt huyết và năng động với tinh thần trách nhiệm cao.

Có sức khỏe tốt để làm việc được lâu dài.

Chịu được áp lực lớn từ công việc bởi đây là ngành khá vất vả.

Cơ hội việc làm ngành Khai thác vận tải như thế nào?

Hiện nay, ngành Khai thác vận tải đang có nhu cầu về nhân lực rất lớn. Vì vậy, sau khi tốt nghiệp, cử nhân ngành này có thể làm ở các vị trí công việc tại các cơ sở sau:

Trở thành nhân viên tại các doanh nghiệp làm dịch vụ logistics, vận tải đa phương thức và các doanh nghiệp dịch vụ vận tải, giao nhận.

Doanh nghiệp vận tải: vận tải thủy nội địa, vận tải ôtô, vận tải hàng hóa, vận tải bằng taxi, vận tải container.

Vận tải khách bằng xe buýt, vận tải khách theo tuyến cố định, vận tải khách bằng taxi, vận tải khách du lịch.

Bộ phận khai thác, điều hành tại bến xe.

Kho bãi hàng hóa, cảng thủy nội địa, cảng biển.

Doanh nghiệp giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.

Doanh nghiệp Logistic và doanh nghiệp có đội xe, đội tàu.

Trung tâm điều hành vận tải.

Phòng vận tải, phòng quản lý phương tiện và người lái.

Cảng vụ đường thủy nội địa hoặc quốc tế.

Mức lương ngành Khai thác vận tải là bao nhiêu?

Ngành Khai thác Vận tải luôn luôn trong tình trạng thiếu nhân lực, các doanh nghiệp vận tải sẵn sàng đồng ý trả cho các ứng viên mức lương cao để mời họ về làm việc cho doanh nghiệp của mình. Đối với những cử nhân có kỹ năng làm việc chuyên nghiệp, phục vụ tốt cho công việc thì sẽ được trả mức lương hậu hĩnh, đặc biệt những bạn nào sử dụng tiếng Anh thành thạo thì sẽ có nhiều cơ hội việc làm cùng với mức lương cao hơn hẳn. Cụ thể, những bạn có kinh nghiệm và năng lực sẽ nhận được mức lương cao, dao động trong khoảng từ 400 – 500 USD/tháng. Còn đối với những người có thâm niên làm việc lâu năm với trình độ chuyên môn cao thì mức lương có thể lên đến hàng ngàn USD một tháng.

Advertisement

Kết luận

Các Ngành Thuộc Khối Khoa Học Kỹ Thuật

. Diễn tả chung:

B. Phẩm chất và năng lực:

• Sống thực tế, các phương thức giải quyết vấn đề thường đơn giản, dễ áp dụng và có kết quả cụ thể.

• Thích hành động, thực hành hơn là trầm tư suy nghĩ, nghiên cứu

• Khéo léo, thích làm việc với các máy móc, thiết bị, công cụ

• Thích sửa chữa các vật dụng gia đình và các công việc thủ công

• Có sức khỏe tốt, thích tham gia các hoạt động thể thao

• Cẩn thận, tỉ mỉ, ngăn nắp, tin cậy, luôn tuân thủ quy định, quy trình

• Thích làm việc ngoài trời hơn là bên bàn giấy

C. Ngành nghề:

• Cơ khí & Xây dựng: Kỹ sư cơ khí, chế tạo máy, luyện kim, điện lạnh, xây dựng, giao thông, thủy lợi, trắc địa, mỏ, địa chất, dầu khí, vận tải, hàng hải

• Điện, điện tử: Kỹ sư điện, điện tử, phần cứng máy tính, viễn thông, tự động hóa

• Công nghiệp, da giày, dệt may, công nghệ in

Kỹ sư cơ khí:

Công nghệ cơ khí là một trong những ngành hình thành sớm nhất trong lịch sử phát triển loài người, trong suốt quá trình hình thành và phát triển qua mọi thời đại, ngành công nghệ cơ khí luôn đóng vai trò then chốt đối với sự phát triển trong mọi lĩnh vực của mọi nền kinh tế – xã trên toàn thế giới.

Công nghệ cơ khí là ngành ứng dụng các nguyên lý vật lý để tạo ra các loại máy móc và thiết bị vận hành trong các dây chuyền sản xuất, hoạt động ở mọi nơi hoặc các vật dụng hữu ích phục vụ đời sống. Cơ khí áp dụng các nguyên lý nhiệt động lực học, định luật bảo toàn khối lượng và năng lượng để phân tích các hệ vật lý tĩnh và động, phục vụ cho công tác thiết kế trong các lĩnh vực như ô tô, máy bay và các phương tiện giao thông khác, các hệ thống gia nhiệt và làm lạnh, đồ dùng gia đình, máy móc và thiết bị…

Sinh viên theo học chuyên ngành công nghệ cơ khí được đào tạo kiến thức, kỹ năng để đảm bảo khi tốt nghiệp có khả năng: Tổ chức, điều hành sản xuất; tính toán, kiểm tra và lựa chọn công nghệ phù hợp với thiết bị và điều kiện sản xuất của đơn vị; biết sử dụng, kiểm tra và bảo dưỡng thiết bị; phát hiện và giải quyết những sự cố thông thường trong sản xuất.

Sinh viên sau khi ra trường có thể làm việc trong một số lĩnh vực chính: Công tác ở các viện nghiên cứu; công tác ở các trường Đại học, Cao Đẳng, Trung Cấp, Dạy nghề; làm việc trong các nhà máy, công ty sản xuất cơ khí của mọi lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, văn hoá, xã hội, quốc phòng; làm việc ở mọi nơi có sử dụng máy móc, thiết bị vận hành…

Công nghệ chế tạo máy:

Ngoài các kiến thức chung cho ngành cơ khí, sinh viên còn được trang bị các kiến thức chuyên ngành như: Máy nâng chuyển – Cơ sở máy công cụ – Nguyên lý cắt – Thiết kế dao – Đồ gá – Động cơ đốt trong – Lưu biến học – Thiết kế máy – Bôi trơn – Công nghệ tạo hình – Máy tự động và Rôbốt – Điều khiển tự động cơ khí – Kỹ thuật đo – Tự động hóa và Chuẩn bị công nghệ…

Sinh viên sau khi tốt nghiệp có khả năng thiết kế, chế tạo, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa các sản phẩm cơ khí, các trang thiết bị, dây truyền công nghệ trong sản xuất tự động thuộc mọi lĩnh vực.

Kĩ thuật ô tô:

Ngoài các kiến thức chung cho ngành cơ khí, sinh viên còn được trang bị các kiến thức chuyên ngành như: Máy và Tự động thủy khí, Máy nâng chuyển – Trang bị thuỷ khí trên ô tô – Thiết kế và Tính toán động cơ ô tô – Sử dụng và Sửa chữa ô tô – Trang bị điện và Hệ thống điện tử trên ô tô – Công nghệ khung vỏ ô tô – Chẩn đoán trạng thái ô tô…

Sau khi tốt nghiệp ra trường sinh viên có khả năng thiết kế, chế tạo, cải tiến, bảo dưỡng và sửa chữa ô tô cũng như các thiết bị hiện đại dùng trên ô tô và các phương tiện khác tương tự ô tô. Sinh viên có thể làm việc tại các trung tâm đăng kiểm ô tô, các nhà máy xí nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô và phụ tùng ô tô.

Kỹ thuật tàu thuỷ:

Ngoài các kiến thức chung cho ngành cơ khí, sinh viên còn được trang bị các kiến thức chuyên ngành như: kết cấu tàu thủy – Máy động lực tàu thuỷ – thiết bị tàu thuỷ – Thiết kế tàu thuỷ – Kỹ thuật hàn tàu thuỷ – Vật liệu mới – Kỹ thuật chế tạo… đồng thời sinh viên cũng sẽ được học một số môn bổ trợ kiến thức cho chuyên ngành: quản lý dự án đóng mới phương tiện vận tải – tổ chức quản lý sản xuất công nghệ đóng tàu – trang bị điện và điều khiển tự động tàu thuỷ – Thiết bị năng lượng tàu thuỷ mới – Kỹ thuật tàu cao tốc – tin học ứng dụng trong thiết kế và đóng tàu – cơ học kết cấu tàu thuỷ – Động lực học công trình ngoài khơi – CAE trong công nghiệp tàu thuỷ..

Sau khi học xong sinh viên sẽ có khả năng thiết kế, lắp ráp các loại tàu thuyền, phương tiện thuỷ và các công trình nổi. Sau khi tốt nghiệp sinh viên có thể làm việc tại các công ty, xí nghiệp cơ khí đóng tàu, sửa chữa và bảo dưỡng các thiết bị đường thuỷ…

Cơ khí bảo quản chế biến:

Đào tạo Kỹ sư Cơ khí bảo quản và Chế biến nông sản thực phẩm có kiến thức cơ bản, dựa trên nền kỹ sư cơ khí nói chung và kiến thức chuyên sâu về các máy – thiết bị bảo quản – chế biến nông sản thực phẩm. Sinh viên tốt nghiệp ngành này có khả năng nghiên cứu, chế tạo các loại máy móc sau thu hoạch (như máy sấy, máy sấy tĩnh, máy sấy – bảo quản, máy sấy tầng sôi, …); nghiên cứu chế tạo các máy chế biến (máy nghiền búa vạn năng, máy nghiền siêu mịn, máy trộn vít đứng, máy trộn siêu đều, máy sấy – rang, máy trộn vật liệu ẩm, hệ thống trộn tự động, hệ thống chế biến thức ăn gia súc, hệ thống nghiền hoàn chỉnh, …); nghiên cứu máy ấp trứng; các lò đốt chất thải …

Sau khi tốt nghiệp sinh viên có thể làm việc tại các công ty chế biến nông, lâm, thực phẩm, các viện nghiên cứu cơ khí ứng dụng. Các nhà máy xí nghiệp lắp ráp máy cơ khí chế biến, bảo quản thực phảm, các công ty chế biến thực phẩm…

Tự động hoá thiết kế công nghệ cơ khí:

Tự động hóa thiết kế công nghệ cơ khí là chuyên ngành ứng dụng công nghệ tin học trong sản xuất cơ khí thông qua các ứng dụng như công nghệ CAD/CAM – CNC, là một trong những công nghệ sản xuất hiện đại trong lĩnh vực thiết kế và sản xuất nhờ máy tính. Với mục tiêu đáp ứng nhu cầu của sản xuất trong lĩnh vực kỹ thuật cao và đào tạo nguồn nhân lực cho những lĩnh vực đó. Chuyên ngành tự động hóa thiết kế công nghệ cơ khí trang bị cho học viên những kiến thức cơ bản của chuyên ngành cơ khi cũng như những kiến thức chuyên sâu của công nghệ CAM/CAD – CNC. Sinh viên chuyên ngành tự động hóa thiết kế công nghệ cơ khí sau khi tốt nghiệp có đủ năng lực làm việc tại các viện nghiên cứu, thiết kế cơ khí hay những trung tâm nghiên cứu triển khai ứng dụng công nghệ, kỹ thuật cao trong công nghệ cơ khí – chế tạo máy.

Cơ kỹ thuật:

Sinh viên ngành này được đào tạo kỹ năng: Mô hình toán học các vấn đề trong cơ học kỹ thuật, lập trình (viết các phần mềm) để giải các mô hình toán đã thiết lập, thiết kế, chế tạo các hệ thống cơ học điều khiển tự động, đo lường, thực hành nghiên cứu sáng tạo các vấn đề lý thuyết và thực nghiệm.

Cơ khí chính xác và quang học:

Ngoài các kiến thức chung cho ngành cơ khí, sinh viên còn được trang bị các kiến thức chuyên ngành như: Quang kỹ thuật – Chi tiết cơ cấu máy chính xác – Đồ gá công nghệ – Nguyên lý cắt – Độ chính xác cơ cấu – Thiết kế và Quang điện tử ứng dung – Màng mỏng quang học và Kỹ thuật quang sợi – Đo lường và Kiểm tra tự động – Thiết bị nghe nhìn – Thiết bị in văn phòng – Công nghệ máy chính xác…

Sinh viên khi ra trường có khả năng thiết kế, chế tạo, lắp đặt sửa chữa, vận hành các thiết bị đo lường công nghiệp, thiết bị quang học, thiết bị y tế, thiết bị in ấn văn phòng. Sau khi tốt nghiệp sinh viên có thể làm tại các trung tâm nghiên cứu ứng dụng, các nhà máy xí nghiệp sản xuất các thiết bị y tế, quang học, các thiết bị nghe nhìn, văn phòng….

Kỹ thuật hàng không:

Ngoài các kiến thức chung cho ngành cơ khí, sinh viên còn được trang bị các kiến thức chuyên ngành như: Quá trình cháy của động cơ máy bay – Kết cấu vật bay – Cơ học vật bay – Điện, điện tử trên máy bay – Động cơ máy bay – Tổ chức quản lý ngành hàng không – Thiết kế máy bay – Hệ thống thuỷ lực khí nén trên máy bay và các loại phụ tùng cùng loại máy bay.

Sau khi ra trường sinh viên có thể làm việc tại công ty tư vấn khảo sát thiết kế hàng không, tổng công ty hàng không Việt Nam…

Công nghệ Hàn & Gia công tấm:

Ngoài các kiến thức chung cho ngành cơ khí, sinh viên còn được trang bị các kiến thức chuyên ngành như: Hóa lý quá trình luyện kim – Vật liệu hàn – Thiết bị hàn – Các phương pháp hàn đặc biệt – Công nghệ hàn nóng chảy – Hàn dắp và Phun phủ – Kiểm tra chất lượng hàn…

Sau khi ra trường sinh viên có thể làm việc tại các công ty, nhà máy xí nghiệp hàn và thiết bị hàn, các viện nghiên cứu (dân sự hoặc an ninh quốc phòng), giảng dạy trong các trường Đại học, Cao Đẳng, Trung cấp, Dạy nghề, công tác trong mọi ngành sản xuất công nghiệp

Ngoài ra, lĩnh vực cơ khí còn đào tạo một số chuyên ngành hẹp được ứng dụng cho từng lĩnh vực sản xuất và đời sống, bao gồm các ngành: Cơ khí chuyên dùng, Cơ khí hoá chất dầu khí, Cơ khí nông lâm, Cơ khí nông nghiệp, Cơ khí xây dựng, Cơ khí giao thông….

Khoa học vật liệu:

Ngành công nghệ vật liệu (ngành công nghệ – kỹ thuật luyện kim) với sự hỗ trợ từ những thành tựu của ngành Công nghệ Hóa học, Vật lý, là một ngành rộng lớn trong lĩnh vực nghiên cứu, chế tạo các loại vật liệu phục vụ cho tất cả các ngành công nghiệp. Ngày nay, cùng với sự phát triển của tất cả các ngành kỹ thuật như công nghệ cơ khí, công nghệ hóa học, xây dựng, điện tử, giao thông vận tải, kỹ thuật hàng không… đòi hỏi ngành công nghệ vật liệu phải phát triển nhằm đáp ứng, phù hợp với sự phát triển của các ngành công nghiệp trên. Với đặc thù là ngành nghiên cứu về mối quan hệ, ảnh hưởng của thành phần và cấu trúc và công nghệ chế tạo đến tính chất của vật liệu, chúng ta đã được chứng kiến sự lớn mạnh của ngành công nghệ vật liệu qua từng giai đoạn: từ việc chế tạo, ứng dụng các vật liệu sơ khai như đồng, gang, thép…phục vụ chủ yếu cho chế tạo công cụ lao động thô sơ đến việc tách, tinh luyện nâng cao độ tinh khiết và chất lượng của các hệ vật liệu từ các dạng quặng của chúng phục vụ sản xuất máy móc, thiết bị, cho đến việc chế tạo được các hệ vật liệu có khối lượng riêng nhỏ hơn nhưng lại có độ bền tổng hợp lớn hơn, tuổi thọ cao hơn như hợp kim Al-Ti, Al-Mg, vật liệu composite để đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành hàng không, vật liệu chịu mài mòn, vật liệu ma sát cho ngành giao thông vận tải, xây dựng, vật liệu bán dẫn, quang điện có cấu trúc nano cho ngành điện, điện tử cho đến vật liệu nhớ hình cho ngành Y sinh…

Theo học chuyên ngành này, học viên được đào tạo kiến thức, kỹ năng chung cho nhóm ngành kỹ thuật, và những kiến thức, kỹ năng cụ thể theo từng chuyên ngành.

Làm việc trong ngành này bạn sẽ được tiếp xúc với nhiều loại vật liệu mới, công nghệ kỹ thuật hiện đại. Sau khi ra trường sinh viên có thể làm việc tại các Viện khoa học vật liệu ứng dụng, viện luyện kim, viện vật liệu xây dựng, các tập đoàn công nghiệp cơ khí, các công ty gia công kim loại, luyện kim, chế tạo que hàn….

Có một số chuyên ngành trong lĩnh vực khoa học vật liệu như:

Chuyên ngành Cơ học biến dạng và Cán kim loại

Chuyên ngành Vật liệu và Công nghệ đúc

Sinh viên học chuyên ngành Vật liệu và Công nghệ đúc được cung cấp các kiến thức chung dành cho Toán, Lý, Hóa và những kiến thức cơ bản về ngành giống như sinh viên chuyên ngành Cơ học biến dạng và Cán kim loại, ngoài ra còn được trang bị những kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành như: Đại cương công nghệ vật liệu – Mô hình hóa và Điều khiển quá trình công nghệ – Mô hình hóa và Điều khiển quá trình đúc – Cơ sở lý thuyết đúc – Hợp kim đúc – Gia công nhiệt và Kỹ thuật bề mặt vật đúc – Công nghệ nấu luyện kim – Vật liệu làm khuôn – Công nghệ đúc – Thiết kế công nghệ đúc và CAD/CAM – Cơ khí hóa và Hiện đại hóa sản xuất đúc (Thiết bị đúc) – Lập dự án đầu tư và Xây dựng xưởng đúc – Xử lý số liệu và Quy hoạch thực nghiệm… Khi ra trường, sinh viên có khả năng làm việc tại các cơ sở nghiên cứu, sản xuất gia công và phân phối các vật liệu luyện kim trong toàn quốc.

Chuyên ngành Luyện kim màu và Luyện kim bột

Đào tạo kỹ sư chuyên ngành Luyện kim màu và Luyện kim bột không chỉ có kiến thức đại cương về khoa học tự nhiên mà còn được học các kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành như: Nhiệt động và Động học luyện kim – Luyện kim đại cương – Hỏa luyện – Thủy luyện – Điện phân – Qúa trình và Thiết bị luyện kim – Công nghệ luyện các kim loại màu quý hiếm – Luyện kim bột – Luyện kim loại hiếm, bán dẫn – Luyện kim loại sạch và siêu sạch – Cơ sở thiết kế nhà máy luyện kim màu – Khoáng vật và Tuyển khoáng – An toàn lao động… Tốt nghiệp ra trường sinh viên có khả năng làm việc trong các nhà máy tinh luyện các loại kim loại màu, kim loại bột…

Chuyên ngành Vật liệu và Nhiệt luyện

Chuyên ngành Vật liệu và Nhiệt luyện trang bị cho sinh viên kiến thức chung thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên, cùng với các kiến thức cơ bản về ngành giống như sinh viên chuyên ngành Cơ học biến dạng và Cán kim loại đồng thời còn được cung cấp những kiên thức chuyên sâu của chuyên ngành: Chuyển pha trong vật liệu – Lý thuyết điện tử trong vật liệu – Các phương pháp phân tích cấu trúc – Công nghệ nhiệt luyện – Xử lý bề mặt – Thiết bị và Thiết kế xưởng nhiệt luyện – Công nghệ vật liệu tiên tiến – Hợp kim kệ sắt – Kim loại và Hợp kim màu – Vật liệu phi kim loại… Sau khi học xong chuyên ngành này, sinh viên có khả năng ứng dụng các khoa học kỹ thuật về vật liệu và nhiệt luyện vào trong thực tế cuộc sống.

Chuyên ngành Luyện kim đen

Kỹ sư chuyên ngành Luyện kim đen được trang bị những kiến thức chung về Toán, Lý, Hóa, kiến thức cơ bản dành cho ngành tương tự như sinh viên chuyên ngành Cơ học biến dạng và Các kim loại, ngoài ra còn được cung cấp các kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành như: Lý thuyết các quá trình luyện kim – Nguyên liệu luyện kim – Công nghệ luyện gang – Công nghệ luyện lim phi cốc – Công nghệ luyện thép – Công nghệ luyện thép hợp kim và Luyện thép đặc biệt – Công nghẹ luyện ferro – Công nghệ đúc thỏi thép – Công nghệ tinh luyện kim loại – Ăn mòn và Bảo vệ kim loại – Cơ sở thiết kế nhà máy luyện kim – An toàn lao động và Bảo vệ môi trường trong nghệ luyện kim… Khi ra trường sinh viên có khả năng làm việc tại các sở nghiên cứu, sản xuất gia công và phân phối các vật liệu luyện kim trong toàn quốc.

Vật liệu Polyme

Chuyên ngành Vật liệu Polyme nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức chung về Toán, Lý, Hoá: Đại số và hình học giải tích – Vật lý chất rắn – Kỹ thuật điện – Nhiệt động lực học kỹ thuật – Truyền nhiệt thiết bị trao đổi nhiệt – Hoá… cùng với các kiến thức cơ bản dành cho chuyên ngành: Hoá lý Polyme – Vật liệu học – Kỹ thuật sản xuất chất dẻo – Kỹ thuật gia công Polyme… đồng thời còn cung cấp cho sinh viên những kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành như: Vật liệu kim loại – Vật liệu Silicat – Công nghệ chất tạo màng… Ngoài ra sinh viên còn được lựa chọn rất nhiều môn học bổ trợ kiến thức cho chuyên ngành: Polyme sinh học và Polyme phân huỷ – Phương pháp thiết kế sản phẩm cao su, nhựa – Các phương pháp tính và đánh giá Polyme – cao su biến tính và cao su blend – Gia công Polyme bằng phương pháp ép phun và đùn trục vít – nghiên cứu vi cấu trúc vật liệu – nhiệt động lực học vật liệu – gia công vật liệu – Giản đồ pha và chuyển pha…

Vật liệu màng mỏng

Chuyên ngành công nghệ vật liệu màng mỏng trang bị cho học viên các kiến thức cơ bản về công nghệ và chế tạo vật liệu màng mỏng thông qua nội dung các môn học về cấu trúc, tính chất và ứng dụng của màng mỏng, một số phương pháp chế tạo màng mỏng kim loại, ceramic, polyme và các phương pháp khảo sát cấu trúc, tính chất màng mỏng.

Các ngành thuộc lĩnh vực khoa học vật liệu khác: Công nghệ và Thiết bị gia công chất dẻo

Kỹ thuật Điện lạnh

Điện lạnh là một chuyên ngành kỹ thuật, đào tạo lý thuyết song song với thực hành nhằm giúp người học rèn luyện nâng cao tay nghề. Khác với nhiều ngành nghề khác, ngành điện lạnh được đào tạo ở khá nhiều trình độ: Đại học, Cao đẳng, Trung cấp và cả các trung tâm dạy nghề.Trong cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa của nước ta đang được đẩy mạnh, mức sống của người dân ngày càng được cải thiện đáng kể, do đó kỹ thuật lạnh và điều hoà không khí ngày càng được sự quan tâm của xã hội. Kỹ thuật lạnh và điều hòa không khí là một ngành không thể thiếu trong đời sống cũng như trong sản xuất công nghiệp. Nó góp phần cải thiện điều kiện sống, điều kiện làm việc của mọi người cũng như đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật trong sản xuất công nghiệp.

Ngành Điện lạnh sẽ đào tạo liên ngành Điện lạnh, vừa có trình độ khoa học kỹ thuật về điện, nhiệt. Sinh viên có khả năng nắm vững các kiến thức cơ bản của kỹ thuật điện, kỹ thuật nhiệt lạnh, điện lạnh công nghiệp, có khả năng tham gia thiết kế, triển khai bảo trì, sửa chữa, cải tiến, nâng cấp các hệ thống điện lạnh công nghiệp.

Khi học ngành này, học viên được trang bị những kiến thức cơ bản về toán, vật lý, cơ điện, điện tử, điều khiển nhiệt động, truyền nhiệt, cơ học chất lỏng. Trang bị kiến thức và kĩ năng chuyên môn về lạnh, điều hòa không khí, nhiệt điện, năng lượng mới… Kỹ sư ngành này có thể thiết kế các kho mát, kho lạnh, trạm lạnh, hệ thống thiết bị tăng ẩm, khí lạnh và hệ thống điều hoà không khí; thiết kế các thiết bị sấy, các lò hơi công nghiệp; thiết kế các tuabin hơi – tuabin khí; nghiên cứu sử dụng năng lượng mặt trời, năng lượng gió; nghiên cứu ứng dụng công nghệ nhiệt lạnh

Sinh viên ra trường có thể làm tại các nhà máy công nghịêp nhẹ, công ty cơ điện lạnh, cao ốc văn phòng, công ty kinh doanh thiết bị lạnh, các kho lạnh bảo quản, chế biến nông sản thực phẩm v.v……

Điều kiện làm việc và cơ hội nghề nghiệp

Kỹ sư điện lạnh có thể về công tác ở các tổ kỹ thuật cơ điện lạnh để đảm bảo công việc vận hành, bảo dưỡng các hệ thống lạnh hệ thống điều hòa không khí của các cơ quan, công sở quan trọng của nhà nước. Cũng không ít kỹ sư, kỹ thuật viên đang thiết kế hệ thống lạnh cho các công trình xây dựng.

Sinh viên tốt nghiệp ngành Công Nghệ Nhiệt Lạnh có thể làm việc trong các lĩnh vực sau:

Xây dựng:

Xây dựng là một lĩnh vực khoa học kỹ thuật ứng dụng, nghiên cứu thiết kế, xây dựng và quản lý các công trình xây dựng phục vụ cộng đồng, xã hội: từ các công trình công cộng, các dự án có quy mô lớn, nhỏ hay đến những căn hộ, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình. Trong giai đoạn hiện nay, khi nước ta đang đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, bộ mặt xã hội được thể hiện một phần qua những công trình xây dựng: Từ các công trình công cộng thể hiện mỹ quan, bản sắc văn hóa dân tộc, đến những công trình mang tầm quốc gia, thể hiện sự lớn mạnh của đất nước như các công trình về thủy điện, năng lượng, giao thông…

Điều kiện làm việc và cơ hội nghề nghiệp

Với mục tiêu tạo ra những công trình xây dựng cho xã hội, người làm trong lĩnh vực xây dựng chịu trách nhiệm nghiên cứu, điều tra đánh giá tác động của công trình tới xã hội và ngược lại, từ đó lập kế hoạch thiết kế và thi công công trình thông qua các công việc cụ thể như:

– Nghiên cứu, điều tra, đánh giá các công trình xây dựng;

– Lập kế hoạch và thiết kế những hạng mục cho công trình xây dựng như đường đi, hệ thống thoát nước tại địa điểm xây dựng;

– Đảm bảo các cơ sở pháp lý của dự án thông qua xét duyệt của các ban ngành chức năng;

– Lập ban dự toán và các văn bản hợp đồng cần thiết cho việc xây dựng;

– Quản lý giám sát công trình xây dựng để đảm bảo quá trình xây dựng diễn ra theo đúng bản vẽ đã được duyệt và hợp đồng giữa các bên;

– Đảm bảo công trình xây dựng đáp ứng yêu cầu chất lượng theo qui định;

– Đảm bảo sự phối hợp đồng bộ, hiệu quả…giữa nhà thầu và khách hàng.

Sau khi ra trường sinh viên có thể làm việc tại: Viện khoa học công nghệ xây dựng, Viện kinh tế xây dựng, trung tâm tư vấn thiết kế xây dựng, trung tâm kiểm định an toàn xây dựng, các phòng quản lý kỹ thuật, quản lý các dự án công trình giao thông, các trung tâm đầu tư, kinh doanh bất động sản, các cục, vụ khảo sát thiết kế xây dựng, cục quản lý xây dựng công trình, các công ty, trung tâm thiết kế thi công công trình….

Một số ngành đào tạo trong lĩnh vực xây dựng:

Công nghệ Kĩ thuật xây dựng

Ngành công nghệ kỹ thuật xây dựng có chuyên ngành là xây dựng dân dụng và công nghiệp, được đào tạo trang bị cho học viên kiến thức cơ sở thuộc khối khoa học tự nhiên cùng kiến thức, kỹ năng hoàn thành các công việc khảo sát, lập dự án xây dựng, đánh giá tác động của môi trường và quản lý kinh tế xây dựng, có khả năng đảm đương công việc của kỹ sư thiết kế và kỹ sư thi công, cán bộ quản lý trong các tổ chức, doanh nghiệp nói chung cũng như doanh nghiệp xây dựng dân dụng, công nghiệp giao thông vận tải nói riêng.

Kỹ sư sau khi tốt nghiệp ngành công nghệ kỹ thuật xây dựng có thể đảm nhiệm công tác tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát, thi công các công trình dân dụng (nhà, cao ốc…), các công trình công nghiệp (nhà xưởng, nhà máy thủy điện…), xây dựng và nghiên cứu các khu đô thị, khu công nghiệp, các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp tại các đơn vị tư vấn thiết kế, các doanh nghiệp xây dựng (các công ty trong nước, các tổ chức liên doanh và hãng nước ngoài), các cơ quan đào tạo và nghiên cứu khoa học, các cơ quan quản lý nhà nước…

Xây dựng công trình

Chuyên ngành xây dựng công trình cung cấp cho sinh viên ngoài các kiến thức chung dành cho sinh viên khối khoa học tự nhiên như: Giải tích – Xác suất thống kê – Vật lý – Hoá học… kiến thức cơ bản về xây dựng và xây dựng cầu đường: Thiết kế đường ô tô – Công trình thuỷ – Địa chất công trình… và những kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành như: Thi công và khai thác cầu – Xây dựng đường – Thi công đường… ngoài ra sinh viên cũng sẽ được học một số môn học theo tín chỉ nhằm bổ trợ kiến thức cho chuyên ngành như: Kết cấu tháp trụ – tin học trong quản lý…

Xây dựng dân dụng và công nghiệp

Đào tạo kỹ sư chuyên ngành xây dựng dân dụng và công nghiệp có các kiến thức chung về Toán, Lý, Hoá và các môn khoa học tự nhiên khác, kiến thức cơ bản dành cho chuyên ngành: Kỹ thuật điện – Vật liệu xây dựng – kết cấu bê tông – Nền móng…. Cùng với khối kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành: Kỹ thuật thi công – Kết cấu thép – Công trình giao thông – Công trình trên đất yếu – Đàn hồi ứng dụng và phát triển hạ tầng… Ngoài ra, sinh viên cũng sẽ được cung cấp thêm một số môn học theo tín chỉ để bổ trợ kiến thức cho chuyên ngành: Bê tông cốt thép ứng lực trước – Kết cấu tháp trụ – Nhà nhiều tầng – Tin học trong quản lý…

Tốt nghiệp chuyên ngành này sinh viên có khả năng thiết kế, tính toán hạng mục công trình, giám sát thi công các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp nói riêng và các công trình xây dựng nói chung. Sau khi ra trường sinh viên có thể làm việc tại các viện khoa học công nghệ xây dựng, các công ty, tập đoàn xây dựng….

Máy xây dựng

Sinh viên chuyên ngành Máy xây dựng được học ngoài những kiến thức chung dành cho khối Khoa học tự nhiên: Giải tích – Đại số, Hình giải tích – Xác suất thống kê – Vật lý – Nhập môn Quản trị học – Tâm lý học.. là các kiến thức cơ bản về ngành: Vật liệu cơ khí – Nguyên lý máy – Vẽ kỹ thuật cơ khí – Chi tiết máy – Dung sai lắp ghép – Cơ sở thiết kế máy xây dựng – Công nghệ gia công kim loại – Máy nâng chuyển – Điều khiển tự động… không những thế sinh viên còn được trang bị khối kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành như: Máy làm đất – Trang bị điện – Truyền động thủy khí – Kết cấu thép máy xây dựng – Khai thác máy xây dựng – Nghiên cứu thí nghiệm máy xây dựng – An toàn lao động – Máy và Thiết bị làm đất – Máy sản xuất vật liệu xây dựng – Kỹ thuật thi công xây dựng – Công nghệ vật liệu xây dựng…

Khi ra trường sinh viên chuyên ngành có thể vận hành, sửa chữa, thiết kế các loại máy dùng trong ngành xây dựng. Và có thể làm việc tại các viện nghiên cứu cơ khí, viện nghiên cứu và phát triển cơ khí xây dựng, các công ty cơ giới và xây lắp, công ty cơ khí xây dựng…..

Vật liệu và Cấu kiện xây dựng

Ngành vật liệu và cấu kiện xây dựng trang bị cho sinh viên không chỉ có kiến thức chung về khối Khoa học Tự nhiên như: Giải tích – Đại số và Hình giải tích – Xác suất thống kê – Hình họa – Vật lý – Cơ học – Hóa học… mà còn có những kiến thức cơ bản dành cho ngành là: Vật liệu polyme – Hóa học các vật liệu vô cơ – Công nghệ hóa học – Kiên trúc dân dụng và công nghiệp – Điện tử công nghiệp – Vật lý kiến trúc… đồng thời sinh viên còn được cung cấp các kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành như: Hóa silicat – Bê tông cốt thép – Kinh tế Công nghệ vật liệu xây dựng – An toàn lao động – Máy sản xuất vật liệu xây dựng – Vật liệu cách nhiệt – Công nghệ gốm xây dựng – Thủy tinh xây dựng – Công nghệ chất kết dính vô cơ…

Dây truyền sản xuất gạch ngói xây dựng

Sau khi học xong kỹ sư chuyên ngành có khả năng thiết kế công nghệ sản xuất, vận hành dây chuyền sản xuất vật liệu xây dựng như bê tông, gốm, xi măng; nghiên cứu vật liệu mới; biết lựa chọn và sử dụng vật liệu một cách thích hợp và hiệu quả, biết kiểm định và thí nghiệm vật liệu xây dựng trong công trình. Sau khi tốt nghiệp sinh viên có thể làm việc tại các viện khoa khọc vật liệu, vật liệu ứng dụng, viện nghiên cứu vật liệu xây dựng, các tập đoàn côn gnghiệp cơ khí, xi măng, công nghiệp và vật liệu xây dựng các sở công nghiệp, khoa học và công nghệ….

Giao thông – vận tải:

Giao thông vận tải là một ngành đặc thù, vừa trực tiếp tham gia quá trình sản xuất của cải vật chất cho xã hội, vừa thực hiện chức năng chủ đạo của mình là giữ cho huyết mạch giao thông của cả nước luôn được thông suốt.

Theo định hướng phát triển ngành giao thông vận tải đến năm 2023 nhận thấy nhiệm vụ của ngành giao thông vận tải rất rõ ràng, đó là: Giao thông vận tải phải phát triển đồng bộ cả về kết cấu vận tải và công nghiệp giao thông vận tải theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, tạo thành mạng lưới giao thông hoàn chỉnh, đảm bảo giao thông lưu thông suốt, nhanh chóng, an toàn và thuận lợi trên cả nước với trình độ tương đương các nước tiên tiến trong khu vực, phục vụ mục tiêu đưa Việt Nam trở thành đất nước công nghiệp vào năm 2023, đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế và khu vực.

Ngành giao thông vận tải đào tạo 5 chuyên ngành cơ bản là: Vận tải đường sắt, Vận tải đường bộ, Vận tải đường thuỷ, Vận tải hàng không, Vận tải bằng đường ống (đường ống vận chuyển nhiên liệu, nguyên liệu rời). Hiện nay, xuất phát từ nhu cầu thực tiễn nhằm phát triển một cách toàn diện lĩnh vực giao thông vận tải, các trường đào tạo đã phối kết hợp để tổ chức đào tạo các ngành nghề thuộc các lĩnh vực khác như điện tử, công nghệ thông tin, kinh tế… thành những chuyên ngành đặc thù của lĩnh vực giao thông, đáp ứng nhu cầu và tránh sự lệ thuộc vào trương trình và chỉ tiêu đào tạo của các đơn vị khác. Lựa chọn lĩnh vực giao thông vận tải, bạn được trang bị những kiến thức cơ bản của các môn khoa học tự nhiên, tùy thuộc vào chuyên ngành cụ thể bạn lựa chọn, bạn sẽ được trang bị các kiến thức chuyên ngành cụ thể của lĩnh vực bạn lựa chọn.

Trong ngành Giao thông vận tải có nhiều vị trí làm việc với nghiệp vụ khác nhau và điều kiện làm việc cũng rất đa dạng. Tuy nhiên, kỹ sư làm việc trong ngành này có đôi nét giống như ngành xây dựng, thường phải đi theo các công trình. Bởi vậy, điều kiện làm việc của họ khá linh hoạt, yêu cầu cao về sức khoẻ.

Ngành Giao thông vận tải luôn được nhà nước chú trọng đầu tư phát triển bởi đây vừa là điều kiện, vừa là nội dung cơ bản trong sự nghiệp phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Ngành đang rất cần những kỹ sư, nhà quản trị, chuyên gia giỏi để đảm bảo hoạch định chiến lược, xây dựng, hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật trong ngành, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế xã hội.

Điều kiện làm việc và cơ hội nghề nghiệp

Trong ngành Giao thông vận tải có nhiều vị trí làm việc với nghiệp vụ khác nhau và điều kiện làm việc cũng rất đa dạng. Tuy nhiên, kỹ sư làm việc trong ngành này có đôi nét giống như ngành xây dựng, thường phải đi theo các công trình. Bởi vậy, điều kiện làm việc của họ khá linh hoạt, yêu cầu cao về sức khoẻ.

Ngành Giao thông vận tải luôn được nhà nước chú trọng đầu tư phát triển bởi đây vừa là điều kiện, vừa là nội dung cơ bản trong sự nghiệp phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Ngành đang rất cần những kỹ sư, nhà quản trị, chuyên gia giỏi để đảm bảo hoạch định chiến lược, xây dựng, hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật trong ngành, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế xã hội.

Một số ngành đào tạo trong lĩnh vực giao thông, vận tải:

Kỹ thuật công trình giao thông

Kỹ sư xây dựng công trình giao thông được trang bị ngoài những kiến thức chung dành thuộc khối khoa học tự nhiên: Giải tích – phương pháp tính – Nhiệt kỹ thuật – kỹ thuật điện – cơ học – Vât lý – Hoá học …kiến thức cơ bản về ngành xây dựng công trình giao thông: Vật liệu xây dựng – Thuỷ lực cơ sở – sức bền vật liệu – thuỷ lực công trình – địa chất công trình – máy xây dựng – động lực học công trình – kết cấu bê tông cốt thép – lý thuyết đàn hồi – kinh tế xây dựng – luật xây dựng – môi trường trong xây dựng …Trên cơ sở khối kiến thức đã được cung cấp sinh viên sẽ được đi vào nghiên cứu chuyên ngành với khối kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành riêng:

+ Chuyên ngành cầu hầm : Đường sắt, an toàn – Thiết kế mô hình nền và móng – thiết kế đường ô tô – tự động hoá thiết kế cầu đường – kết cấu thép – thuỷ văn công trình – mố trụ cầu – cầu thép – cầu bê tông cốt thép – thi công cầu – Thiết kế mô hình cầu thép – Đường thành phố và tổ chức giao thông – Thi công đường ô tô – Thiết kế hầm – Thi công hầm – Chuyên đề cầu hầm – Thiết kế mô hình thi công cầu – Kiểm định cầu …Để khi ra trường kỹ sư chuyên ngành cầu hầm có khả năng đảm nhiệm các công việc nghiên cứu, thiết kế, tư vấn giám sát, quản lý dự án, thi công xây dựng các công trình cầu, đường …

+ Chuyên ngành xây dựng công trình thuỷ: quy hoạch kiến trúc cảng – Hải văn công trình – Kết cấu đường bộ và đường sắt – công trình bến cảng – Thiết kế mô hình công trình bến cảng – lập và phân tích dự án xây dựng giao thông – xây dựng đường ôtô và sân bay – Hoạt động bến cảng và an toàn – Nhà máy sửa chữa và đóng mới tàu thủy – Động lực học sông biển – quy hoạch và thiết kế sân bay – công nghệ xây dựng cảng, đường thủy – Thiết kế mô hình công nghệ xây dựng cảng, đường thủy – công trình ben bờ và thềm lục địa… Ra trường, kỹ sư chuyên ngành này có khả năng nghiên cứu, thiết kế, tổ chức xây dựng, quản lý, khai thác các công trình giao thông thuỷ phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngành giao thông vận tải…

+ Chuyên ngành xây dựng đường bộ: Thiết kế yếu tố hình học đường ôtô – Tự động hoá thiết kế cầu đường – phương pháp số trong xây dựng – kết cấu thép – thuỷ văn công trình – mố trụ cầu – thiết kế nền đường và các công trình trên đường – Đường thành phố & tổ chức giao thông – xây dựng đường ôtô – thiết kế mặt đường ôtô – cầu thép – cầu bê tông cốt thép – thi công cầu – chuyên đề đường ôtô – Thiết kế mô hình xây dựng đường ôtô – Thiết kế mô hình khảo sát thiết kế đường ôtô – Tổ chức thi công đường và xí nghiệp phụ – Thiết kế mô hình tổ chức thi công và xí nghiệp phụ – bảo dưỡng sửa chữa và thí nghiệm đường ôtô – xây dựng đường ôtô… Tốt nghiệp, sinh viên chuyên ngành có khả năng nghiên cưú, tư vấn thiết kế, tổ chức xây dựng và khai thác các công trình: đường ô tô, đường đô thị các cấp…

Thi công đường bộ

+ Chuyên ngành đường sắt: Khảo sát và thiết kế đường sắt – kết cấu tầng trên đường sắt – thi công đường sắt – Thiết kế mô hình nền đường sắt – nền, hầm đường sắt – cầu thép – thi công cầu – Thiết kế mô hình thi công đường sắt – kỹ thuật sửa chữa đường sắt – thiết kế đường ôtô – bảo dưỡng sửa chữa đường ôtô – xây dựng mặt đường ôtô… để sau khi ra trường, kỹ sư chuyên ngành đường sắt có khả năng nghiên cứu, tư vấn thiết kế, tổ chức xây dựng và khai thác các công trình đường sắt các cấp, đường ô tô…

+ Chuyên ngành cầu, đường bộ: Cầu thép – cầu bê tông cốt thép – thi công cầu – đường thành phố & tổ chức giao thông – thi công đường ôtô – thiết kế đường ô tô – Thiết kế mô hình cầu thép – Thiết kế mô hình thiết kế đường ôtô – bảo dưỡng sửa chữa đường ôtô – kiểm định cầu.. để sau khi học xong, sinh viên Chuyên ngành cầu – đường bộ có khả năng thiết kế, thi công và tổ chức thi công, kiểm định, khai thác công trình cầu đường…

Thi công cầu đường bộ

+ Chuyên ngành cầu – đường sắt: Thiết kế mô hình cầu thép – nền đường sắt – thi công đường sắt – cầu bê tông cốt thép – thi công cầu – cầu thép – hầm đường sắt – công nghệ xây dựng & sửa chữa cầu đường bộ và đường sắt – kiểm định cầu – khảo sát và thiết kế đường sắt – kỹ thuật sửat chữa đường sắt – kết cấu tầng trên đường sắt – Chuyên đề cầu đường…để khi ra trường, sinh viên có khả năng đảm nhiệm các công việc nghiên cứu, thiết kế, tư vấn giám sát, quản lý dự án, thi công xây dựng các công trình cầu, đường sắt…

+ Chuyên ngành công trình giao thông công chính: Quy hoạch và kiến trúc đô thị – cấp thoát nước đô thị – Lập phương án cầu đường sắt và đường bộ – kết cấu hầm đường sắt & đường bộ – phương pháp số trong xây dựng – kết cấu cầu thép đường sắt & đường bộ – kết cấu cầu bê tông cốt thép đường sắt & đường bộ – Thiết kế mô hình thiết kế đường ô tô và đường đô thị – thiết kế đường ôtô & đô thị – chiếu sáng đô thị – xây dựng dân dụng và công nghiệp – tự động hoá thiết kế cầu đường – công nghệ xây dựng và sửa chữa cầu – chẩn đoán giao thông vận tải – xây dựng đường ôtô& đường đô thị – bảo dưỡng sửa chữa và khai thác đường và ĐĐT… Đào tạo kỹ sư chuyên ngành này có khả năng nghiên cứu, tư vấn thiết kế, tổ chức xây dựng và khai thác các công trình: đường ôtô& đường đô thị …

+ Chuyên ngành công trình giao thông thành phố: Lập phương án cầu đường bộ& đường sắt – lập và phân tích dự án xây dựng giao thông – quy hoạch và kiến trúc đô thị – thiết kế đường ôtô& đường đô thị – Kết cấu cầu bê tông cốt thép đường bộ và đường sắt – công nghệ xây dựng và sửa chữa cầu – chẩn đoán công trình giao thông – kết cấu cầu đặc biệt – Thi công đường ôtô& đường đô thị …Các kỹ sư chuyên ngành công trình giao thông thành phố có khả năng đảm nhiệm các công trình nghiên cứu, thiết kế, tư vấn giám sát, quản lý dự án, thi công xây dựng các công trình cầu, đường, hầm giao thông…

+ Chuyên ngành xây dựng hạ tầng đô thị: Cấp nước – tổ chức thi công các công trình cơ sở hạ tầng – thoát nước – thiết kế nhà – thiết kế nhà và các công trình trên đường – Thiết kế mô hình thoát nước – Thiết kế mô hình quy hoạch và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật – kỹ thuật chiếu sáng – chuyên đề viết về kết cấu xây dựng mới – kỹ thuật thi công các công trình cơ sở hạ tầng – Thiết kế mô hình kỹ thuật thi công các công trình cơ sở hạ tầng – quản lý, khai thác.bảo dưỡng và sửa chữa các công trình cơ sở hạ tầng… Ra trường, sinh viên Chuyên ngành xây dựng hạ tầng đô thị có khả năng nghiên cứu, thiết kế, quy hoạch, quản lý, và thi công các công trình cơ sở hạ tầng đơn lẻ hoặc cả mạng lưới các công trình cơ sở hạ tầng cho 1 thành phố, 1 thị xã, 1 thị trấn, 1 khu vực dân cư hoặc khu công nghiệp….

+ Chuyên ngành vật liệu và công nghệ xây dựng : Cơ sở lý thuyết của công nghệ vật liệu xây dựng – kết cấu thép – tự động hoá thiết kế cầu đường – mố trụ cầu – xây dựng và sửa chữa cầu đường bộ và đường sắt – công nghệ xây dựng đường sắt tốc độ cao – Thiết kế mô hình thi công đường ôtô – Thi công đường ôtô – Thiết kế mô hình kết cấu cầu thép đường bộ và đường sắt – Thiết kế mô hình kết cấu bê tông cốt thép đường bộ và đường sắt – Kết cấu bê tông cốt thép đường bộ và đường sắt – tổ chức xây dựng công trình giao thông – công nghệ kết cấu thép – Thiết kế mô hình công nghệ kết cấu thép – thử nghiệm vật liệu và công trình xây dựng – chẩn đoán công trình giao thông – bê tông át phan – công nghệ bê tông và khoan cắt bê tông – Thiết kế mô hình công nghệ bê tông và khoan cắt bê tông – công nghệ xây dựng và sửa chữa cầu… để sau khi học xong, sinh viên có khả năng nghiên cứu, thiết kế và quản lý công nghệ xây dựng các công trình giao thông …..

+ Chuyên ngành địa kỹ thuật công trình giao thông : Đánh giá chất lượng móng – Thiết kế mô hình khảo sát địa kỹ thuật – khảo sát địa kỹ thuật – xử lý và gia cố móng – Thiết kế mô hình cải tạo đất đá – các phần mềm tin học trong tính toán địa kỹ thuật – cải tạo đất đá… cùng với những công nghệ, kỹ thuật xây dựng công trình giao thông… để sau khi tốt nghiệp, sinh viên có khả năng tính toán.thiết kế và giải quyết các vấn đề địa kỹ thuật cho các công trình giao thông, đồng thời cũng có thể làm các phần việc của các kỹ sư xây dựng cầu đường nói chung…

+ Chuyên ngành đường ô tô và sân bay: Quy hoạch cảng hàng không – thiết kế mô hình thiết kế đường ô tô& sân bay – thiết kế đường ô tô& sân bay – đường thành phố và tổ chức giao thông – tổ chức thi công đường ô tô&sân bay – thiết kế mô hình thiết kế sân bay – thiết kế sân bay – xây dựng nền đường ô tô& sân bay… nhằm đoà tạo kỹ sư Chuyên ngành có khả năng khảo sát, thiết kế, quy hoạch và thi công, khai thác đường ô tô các loại và cảng hàng không(đường băng, bãi đỗ của máy bay)…

+ Chuyên ngành đường hầm và metro: Thiết bị khai thác Metro – mố trụ cầu – cầu thép – hầm và metro – thi công hầm và metro – cầu bê tông cốt thép – thiết kế mô hình cầu thép – thi công cầu – thi công hầm và metro – thiết kế mô hình thi công hầm và metro – kiểm định cầu hầm – chuyên đề hầm và metro – đường sắt – đường ô tô& tổ chức giao thông – thiết kế đường ô tô….Tốt nghiệp, sinh viên Chuyên ngành này có khả năng tính toán, thiết kế kỹ thuật, xây dựng, bảo trì, khai thác các công trình đường hầm và đường tàu điện ngầm trong đô thị….(Metro)…

Vận tải – khai thác vận tải

+ Chuyên ngành vận tải ô tô:

Chuyên ngành vận tải ô tô cung cấp cho sinh viên những kiến thức chung của khối A : Hoá học – Đại số – Vật lý – Tin – Toán kinh tế – giải tích …Những kiến thức cơ bản về nhóm ngành kinh tế, kinh tế vận tải :Nguyên lý thống kê kinh tế – Luật kinh tế – Khoa học quản lý – kinh tế vĩ mô – toán kinh tế – tài chính tiền tệ – kinh tế phát triển – kinh tế công cộng – kinh tế môi trường – kinh tế vận tải ….song song với các kiến thức cơ bản dành cho chuyên ngành kinh tế Vận tải ôtô :quản lý nhà nước về Vận tải ôtô – thị trường tài chính trong Vận tải ôtô – chiến lược phát triển ngành Vận tải ôtô – công nghệ bảo dưỡng sửa chữa ô tô… Đồng thời sẽ tạo cho sinh viên có kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành về khai thác và quản lý Vận tải ôtô : Điều tra trong Vận tải ôtô – thống kê Vận tải ôtô- định mức kinh tế kỹ thuật Vận tải ôtô – tài chính doanh nghiệp Vận tải ôtô – bảo hiểm và an toàn Vận tải ôtô – tổ chức vận tải hàng hoá bằng ô tô – kế toán doanh nghiệp Vận tải ôtô – tổ chức vận tải hành khách bằng ô tô – thương vụ Vận tải ôtô- quản lý dự án đầu tư trong Vận tải ôtô – phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp Vận tải ôtô … để khi ra trường sinh viên có khả năng quản lý, kinh doanh và khai thác vận tải đường bộ gồm vận tải hành khách trong thành phố bằng đường bộ nói chung và Vận tải ôtô nói riêng đặc biệt là vận tải xe buýt trong đô thị …

+ Chuyên ngành vận tải đa phương thức:

Trong quá trình học tập chuyên ngành vận tải đa phương thức sinh viên được trang bị những kiến thức chung dành cho khối khoa học tự nhiên giống như chuyên ngành vận tải ô tô, ngoài ra, chuyên ngành còn cung cấp cho sinh viên các kiến thức cơ bản về khai thác kỹ thuật và kinh tế vận tải : Phương tiện giao thông vận tải – cơ sở hạ tầng giao thông vận tải – địa lý giao thông vận tải – tổ chức xếp dỡ – quy hoạch giao thông vận tải – thương vụ vận tải – bảo hiểm giao thông vận tải …trên cơ sở đó sinh viên sẽ được nghiên cứu kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành vế kỹ năng tổ chức quản lý vận tải : Thống kê vận tải – công nghệ vận tải đường sắt – tổ chức khai thác đội tàu – tổ chức vận tải hàng hoá – tổ chức quản lý doanh nghiệp – maketting – an toàn giao thông – Tổ chức vận tải hành khách – Liên vận quốc tế – Phân tích đánh gía dự án đầu tư – thiết kế cơ sở sản xuất vận tải …sau khi ra trường, sinh viên chuyên ngành vận tải đa phương thức có khả năng quản lý kinh doanh và khai thác vận tải đa phương thức phối hợp và gắn kêt đa dạng các phương thức vận tải khác nhau trong hệ thống vận tải để đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất trong quá trình vận tải trong nước cũng như quốc tế …

+ Chuyên ngành vận tải – kinh tế đường bộ và thành phố:

Sinh viên chuyên ngành vận tải kinh tế đường bộ và thành phố được trang bị những kiến thức chung về khối khoa học cơ bản mà còn được học những kiến thức cơ bản dành cho ngành thuộc lĩnh vực khai thác kỹ thuật và kinh tế vận tải giống như chuyên ngành vận tải Vận tải ôtô, để từ đó sẽ đi vào nghiên cứu các kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành vế khai thác và tổ chức quản lý vận tải đường bộ và giao thông đô thị : thống kê Vận tải ôtô – tổ chức quản lý doanh nghiệp – khai thác cơ sớ vật chất kỹ thuật giao thông vận tải đô thị – thiết kế mô hình tổ chưc vận tải hành khách – tổ chức và an toàn giao thông đường bộ – tổ chức vận tải hành khách – thiết kế cơ sở sản xuất vận tải – phân tích đánh giá dự án đầu tư giao thông vận tải – phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh … Ra trường kỹ sư chuyên ngành này có khả năng quản lý, kinh doanh và khai thác vận tải đường bộ gồm vận tải hành khách trong thành phố và Vận tải ôtô và vận tải xe buýt trong đô thị …

+ Chuyên ngành điều khiển các quá trình vận tải

Chương trình đào tạo chuyên ngành điều khiển các qúa trình vận tải (Quản trịVT) nhằm cung câp kiến thức chung về khối khoa học cơ bản, kiến thức cơ bản dành cho ngành giống như chuyên ngành Vận tải ôtô, nhưng bên cạnh đó khi theo chuyên ngành này sinh viên sẽ được đào tạo những kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành :Mạng lưới giao thông – thiết kế mô hình điều khiển chạy tàu – trên đường sắt – điều khiển chạy xe trên đường bộ – chỉ huy vận hành đoàn tàu thuỷ – điều khiển cảng hàng không sân bay – kế hoạch vận tải đường sắt – điều khiển chạy tàu trên đường sắt – an toàn giao thông vận tải – thiết kế mô hình kế hoạch vận tải đường sắt – thống kê vận tải – phân tích quá trình vận tải – điều hành phối hợp các phương tiện vận tải – công nghệ vận tải … sau khi tốt nghiệp sinh viên có khả năng làm công tác điều khiển, chỉ huy, điều hành các quá trình vận tải trên các phương tiện vận tải (Điều độ đường sắt, điều độ bay, điều độ taxi chỉ huy ra vào cảng biển )

+ Chuyên ngành vận tải đường sắt

Trong thời gian học ở trường ngoài kiến thức chung dành cho khối Khoa học tự nhiên, sinh viên chuyên ngành vận tải đường sắt sẽ được trang bị những kiến thức cơ bản về nhóm ngành kinh tế, kinh tế vận tải tương tự như sinh viên chuyên ngành Vận tải ôtô, đồng thời chuyên ngành này còn cung cấp các kiến thức cơ bản về công nghệ vận tải, các kiến thức về tổ chưc điều hành công tác khai thác vận tải của ngành đường sắt, trên cơ sở đó đi vào nghiên cứu kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành về các phương pháp nghiên cứu công nghệ vận tải và phát triển ngành đường sắt … để sau khi tốt nghiệp các kỹ sư vận tải đường sắt có thể làm công tác nghiên cứu kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành về các phương pháp nghiên cứu công nghệ vận tải và phát triển ngành đường sắt có thể làm công tác nghiên cứu những vấn đề có tính chất vĩ mô của ngành đường sắt như lập dự án đầu tư, chiến lược phát triển giao thông vận tải, như ở các bộ phận điều độ chỉ huy chạy tàu trên các tuyến và các ga lớn …

+ Chuyên ngành vận tải đường bộ và thành phố

Sinh viên chuyên ngành vận tải đường bộ và thành phố được đào tạo ngoài các kiến thức chung về khối A và những kiến thức cơ bản về ngành kinh tế, kinh tế vận tải cũng giống như chuyên ngành Vận tải ôtô thì còn được cung cấp các kiến thức cơ bản dành cho chuyên ngành cùng khối kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành về các lĩnh vực tổ chức khai thác và quản lý giao thông vận tải đô thị .Ngoài ra sinh viên được trang bị những kĩ năng, nghiệp vụ về công nghệ thông tin hiện đại như: Tự động hoá thiết kế mạng lưới tuyến vận tải hành khách công cộng ; tổ chức điều hành mạng lưới giao thông đô thị, tự động hoá quản lý … để sau khi học xong có thể làm tại các cơ quan quản lý nghiệp vụ, quản lý nhà nước về giao thông vận tải đô thị ;các Viện hoặc các trường đào tạo về giao thông vận tải ; các doanh nghiệp kinh doanh vận tải và khai thác cơ sở hạ tầng giao thông đô thị ;các cơ quan tư vấn về lĩnh vực giao thông vận tải đô thị …

+ Chuyên ngành vận tải và kinh tế đường sắt

Cơ giới hoá xếp dỡ

Chuyên ngành cơ giới hóa xếp dỡ máy xây dựng: được kiến thức chuyên ngành máy xây dựng, máy nâng chuyển như: Máy xây dựng, cơ khí ô tô, cơ giới hoá xếp dỡ của trường giao thông vận tải chúng tôi chương trình đào tạo các ngành có tên trên của trường Đại học Giao thông vận tải cũng sẽ cung cấp cho sinh viên không chỉ có kiến thức chung dành cho khối Khoa học tự nhiên, mà còn trang bị các kiến thức cơ bản về ngành, trên cơ sở đó tạo điều kiện để sinh viên đi vào nghiên cứu khối kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành nhằm đào tạo kỹ sư Chuyên ngành có khả năng nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, khai thác, sử dụng và sửa chữa các loại máy xây dựng, xếp dỡ phục vụ trong lĩnh vực xây dựng các công trình giao thông, xây dựng công nghiệp, bốc xếp và vận chuyển hàng hoá; có khả năng thiết kế, chế tạo, bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa ô tô, am hiểu và sử dụng thành thạo cũng như thiết kế, cải tiến các phương tiện hiện đại dùng trên ô tô máy kéo…

Kỹ thuật An toàn giao thông

+ Chuyên ngành kỹ thuật an toàn giao thông:

Đào tạo các kỹ sư có trình độ đại học có khả năng đảm nhiệm công tác thiết kế, quy hoạch an toàn và quản lý an toàn thuộc lĩnh vực giao thông vận tải, đáp ứng nhu cầu bức xúc về đảm bảo an toàn giao thông quốc gia. Nơi công tác khi ra trường là đảm nhiệm các lĩnh vực công việc về kỹ thuật đảm bảo an toàn giao thông, về quản lý và kiểm soát an toàn giao thông, xử lý tai nạn giao thông, có thể làm việc tại cơ quan quản lý nhà nước về an toàn giao thông (ban an toàn giao thông, ban thanh tra giao thông, cảnh sát giao thông…), các cơ quan tư vấn về an toàn giao thông, giảng dạy ở các cơ sở giáo dục, nghiên cứu khoa học ở các viện thuộc lĩnh vực an toàn giao thông.

+ Bảo đảm an toàn hàng hải:

Đào tạo kỹ có khả năng quy hoạch, khảo sát, thiết kế, tổ chức thi công các công trình cải tạo đường sông, phao tiêu báo hiệu luồng lạch; quản lý khai thác và duy tu các tuyến giao thông đường thủy, công trình bảo vệ bờ, phao tiêu báo hiệu luồng, công trình chống sa bồi, chắn sóng, thanh thải chướng ngại vật… Ngoài ra kỹ sư ngành này có khả năng lập dự án đầu tư mạng lưới giao thông đường thủy và các công trình bảo đảm an toàn đường thủy.

Sinh viên tốt nghiệp ngành này có thể làm việc tại các doanh nghiệp xây dựng công trình thủy, các công ty tư vấn, các cơ quan quản lý, đào tạo và các Viện nghiên cứu…

Thủy lợi:

Thủy lợi là một thuật ngữ, tên gọi truyền thống của việc nghiên cứu khoa học công nghệ, đánh giá, khai thác sử dụng có hiệu quả, bảo vệ nguồn tài nguyên nước và môi trường, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai. Là một ngành khoa học ứng dụng kiến thức của: Toán học, vật lý, hóa học. . .để tìm lời giải cho các bài toán kỹ thuật, gải pháp công nghệ, giải pháp công trình nhằm khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên nước; dự báo, cảnh báo, điều tra cho các dạng thiên tai: lũ lụt, hạn hán, lũ quét. . . Từ đó đưa ra các giải pháp công trình, phi công trình để tận dụng, khai thác có hiệu quả nguồn lợi từ nước đem lại như xây dựng các hồ chứa nước, các công trình thủy điện. . .; hạn chế, khắc phục, giảm nhẹ những thiệt hại cũng do nước gây ra bằng xây dựng các công trình như: đê, kè, đập…

Điều kiện làm việc và cơ hội nghề nghiệp

Việt Nam là quốc gia có bờ biển dài trên 3.600 km, có hệ thống sông ngòi dày đặc. Việc quản lý, bảo vệ, khai thác nguồn tài nguyên quý báu của đất nước được thể hiện trên các lĩnh vực như: khai thác tổng hợp tài nguyên nước, bảo vệ môi trường, quản lý lưu vực sông, bờ biển, xây dựng sửa chữa và cải tạo các hệ thống công trình thủy lợi một cách hiệu quả đang là thách thức hàng đầu của toàn ngành.

Đứng trước những thách thức lớn như vậy, ngành Thủy lợi hàng năm được đầu tư hàng ngàn tỷ đồng cho việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp các công trình mới, các công trình nghiên cứu khoa học, quản lý… Kỹ sư sau khi tốt nghiệp ngành này có thể công tác tại các cơ quan quản lý nhà nước như Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cục Thủy lợi, Cục Đê điều và Phòng chống lụt bão… Phần lớn trong số họ làm việc tại các công ty xây dựng, tư vấn xây dựng, các công ty tư vấn, xây dựng thủy lợi, các công trình xây dựng nhà máy thủy điện, các nhà máy thủy điện, các viện nghiên cứu chuyên ngành, các ban quản lý dự án, các nhà máy chế tạo, các công ty khai thác và quản lý công trình thủy lợi v.v… Như vậy, cơ hội làm việc trong ngành thủy lợi rất phong phú.

Một số ngành đào tạo trong lĩnh vực thủy lợi

Công nghệ kĩ thuật cấp thoát nước

Sinh viên khi theo học chuyên ngành cấp thoát nước được đào tạo kiến thức chung dành cho sinh viên khối khoa học tự nhiên, kiến thức cơ bản và kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành: Máy bơm và trạm bơm – Cấp nước – Thoát nước dân dụng và công nghiệp – Công nghệ vi sinh – Công trình xử lý nước cấp – Công trình xử lý nước thải – Hệ thống cấp thoát nước trong nhà – Công trình thu nước – Cấp nước và vệ sinh nông thôn – Thiết lập các dự án cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn…

Sau khi tốt nghiệp, Kỹ sư chuyên ngành Cấp thoát nước có khả năng quy hoạch, lập dự án, thiết kế, quản lý các hệ thống cấp thoát nước cho đô thị và nông thôn, quản lý chất lượng nước và vệ sinh môi trường. Kỹ sư cấp thoát nước làm việc tại các công ty vệ sinh môi trường, công ty cấp thoát nước..

Kỹ thuật Môi trường nước

Sinh viên học chuyên ngành Môi trường nước – Quản lý lưu vực được trang bị các kiến thức chung về Toán, Lý, Hóa: Giải tích – Đại số tuyến tính – Xác suất thống kê – Hình họa – Vật lý – Hóa học.. cùng khối kiến thưc cơ bản dành cho ngành Thủy văn môi trường: Địa lý thủy văn, hải dương học – Xử lý thủy văn – Kỹ thuật môi trường – Động lực học dòng sông – Cơ sở môi trường… mà còn được trang bị những kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành như: Phân tích tính toán thủy văn – Điều khiển hệ thống nguồn nước – Quản lý khai thác hệ thống nguồn nước – Xử lý nước và nước thải – Quản lý chất lượng nước – Quy hoạch và quản lý môi trường – Điều tra thủy văn và môi trường – Khí tượng nông nghiệp – Khí tượng biển – Thủy văn đô thị – Thủy văn nước dưới đất – Chính trị sông và bờ biển…

Sau khi ra trường sinh viên chuyên ngành này có khả năng phân tích, dự báo thủy văn và môi trường, các dự án phát triển tài nguyên nước, quy hoạch và quản lý tổng hợp nguồn tài nguyên nước, quản lý lưu vực và bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai…

Kỹ thuật bờ biển

Ngành Kỹ thuật bờ biển trang bị cho sinh viên kiến thức chung về khối Khoa học Tự nhiên như: Giải tích – Đại số và Hình giải tích – Xác suất thống kê – Hình họa – Vật lý đại cương – Hóa học đại cương – Cơ học cơ sở… đồng thời cũng sẽ tạo điều kiện để sinh viên đi vào chuyên ngành với những kiến thức cơ bản dành cho ngành cùng với các kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành như: Đo đạc và chỉnh lý số liệu thủy văn – Động lực học sông biển – Chỉnh trị sông và Bờ biển – Khí tượng học – Hải dương học – Viễn thám và Hệ thống tin địa lý…

Sau khi học xong chương trình sinh viên chuyên ngành có khả năng thiết kế, thi công, giám sát, quản lý các công trình và vùng bờ biển. Sinh viên sau khi tốt nghiệp có thể làm việc tại các công ty tư vấn thiết kế chế tạo máy xây dựng, máy thủy lực; quản lý, vận hành, khai thác, cung ứng thiết bị… trong các nhà máy sản xuất, trên các công trình xây dựng thủy lợi, thủy điện…

Quản lý Tài nguyên nước

Kỹ sư Kỹ thuật tài nguyên nước nắm vững các vấn đề về nước và tài nguyên thiên nhiên, thực hiện các công việc quy hoạch, thiết kế, xây dựng, quản lý và khai thác có hiệu quả các hệ thống thủy lợi

Ngành trắc địa:

Ngành mỏ:

Hiện nay, ngành mỏ tiến hành khai thác các loại khoáng sản dạng rắn (than, quặng, vật liệu xây dựng), dạng khí (khí đốt) và dạng lỏng (nước khoáng, nước nóng, nước ngầm, dầu mỏ). Tại một số nước, người ta đã bắt đầu khai thác nhiệt năng trong lòng đất.

Làm việc trong các lĩnh vực ngành mỏ, bạn sẽ được tiếp cận với những công nghệ khai thác tài nguyên khoáng sản tiên tiến, tự mình khám phá những bí ẩn của quá trình khai thác khoáng sản phức tạp và thú vị. Bạn được học những kiến thức chuyên ngành cần thiết và được thực thi chúng một cách nghiêm ngặt trong thực tế để đảm bảo hiệu quả và an toàn cho quá trình khai thác khoáng sản.

Các mỏ khai thác khoáng sản nằm tại rất nhiều vùng, miền trên suốt chiều dài đất nước, mà nhiều nhất là ở các tỉnh miền núi, trung du. Những năm gần đây, than và dầu khí đã được tìm thấy ở đồng bằng sông Hồng nên trong tương lai bạn sẽ có nhiều cơ hội được làm việc ngay tại các vùng đồng bằng của tổ quốc. Việt Nam có nguồn tài nguyên khoáng sản đa dạng với tiềm năng khai thác của nhiều loại khoáng sản rất lớn nên cơ hội làm việc trong ngành mỏ rất rộng mở.

Kỹ sư điện:

Để đáp ứng nhu cầu phát triển ngành điện, nguồn nhân lực cho ngành điện cần được đầu tư, phát triển phù hợp, Được trang bị đầy đủ kiến thức giáo dục đại cương, kiến thức cơ sở ngành và ngành, có kỹ năng thực hành cao để quản lý, vận hành, thiết kế qui trình công nghệ, thiết kế sửa chữa, tổ chức quản lý quá trình sản xuất: bảo dưỡng, sữa chữa các loại máy, thiết bị và hệ thống nhiệt – điện lạnh thông dụng.Ngành điện – năng lượng là ngành kinh tế, kỹ thuật trọng điểm mang tầm ảnh hưởng chiến lược đến sự phát triển của mọi thành phần kinh tế. Không có điện, mọi lĩnh vực sản xuất bị đình trệ, từ sản xuất đơn lẻ đến sản xuất mang tầm công nghiệp “Ðiện phải đi trước một bước” là quan điểm nhất quán, đúng đắn đã được đề ra từ rất sớm trong các nghị quyết của Ðảng. Trước thời kỳ đổi mới, trong những năm tháng kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, mặc dù nền kinh tế còn có nhiều khó khăn, chúng ta đã quan tâm đầu tư phát triển nguồn và lưới điện. Các công trình nhà máy thủy điện Hòa Bình, Thác Bà; nhiệt điện Uông Bí, Phả Lại, Thái Nguyên, Ninh Bình… đã được khởi công xây dựng, đưa vào vận hành, cung cấp nguồn năng lượng quan trọng cho sản xuất, đời sống và chiến đấu.

Để đáp ứng nhu cầu phát triển ngành điện, nguồn nhân lực cho ngành điện cần được đầu tư, phát triển phù hợp, Được trang bị đầy đủ kiến thức giáo dục đại cương, kiến thức cơ sở ngành và ngành, có kỹ năng thực hành cao để quản lý, vận hành, thiết kế qui trình công nghệ, thiết kế sửa chữa, tổ chức quản lý quá trình sản xuất: bảo dưỡng, sữa chữa các loại máy, thiết bị và hệ thống nhiệt – điện lạnh thông dụng.Ngành điện – năng lượng là ngành kinh tế, kỹ thuật trọng điểm mang tầm ảnh hưởng chiến lược đến sự phát triển của mọi thành phần kinh tế. Không có điện, mọi lĩnh vực sản xuất bị đình trệ, từ sản xuất đơn lẻ đến sản xuất mang tầm công nghiệp “Ðiện phải đi trước một bước” là quan điểm nhất quán, đúng đắn đã được đề ra từ rất sớm trong các nghị quyết của Ðảng. Trước thời kỳ đổi mới, trong những năm tháng kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, mặc dù nền kinh tế còn có nhiều khó khăn, chúng ta đã quan tâm đầu tư phát triển nguồn và lưới điện. Các công trình nhà máy thủy điện Hòa Bình, Thác Bà; nhiệt điện Uông Bí, Phả Lại, Thái Nguyên, Ninh Bình… đã được khởi công xây dựng, đưa vào vận hành, cung cấp nguồn năng lượng quan trọng cho sản xuất, đời sống và chiến đấu.

Điều kiện làm việc và cơ hội nghề nghiệp

Làm việc trong ngành này bạn có điều kiện tiếp xúc với công nghệ hiện đại, có thể công tác trong nhiều môi trường làm việc khác nhau. Ngành điện là một ngành quan trọng và không thể thiếu trong các nhà máy xí nghiệp, các cơ quan cũng như trong sinh hoạt hằng ngày. Nhưng làm việc trong ngành này cũng đòi hỏi bạn phải có tinh thần trách nhiệm cao và đôi khi phải chịu áp lực công việc khá lớn. Ngoài ra làm việc trong ngành này cũng đòi hỏi bạn phải sẵn sàng có thể phải làm một số việc chân tay trong một số trường hợp…

Sau khi tốt nghiệp bạn có thể làm việc tại các nhà máy điện, các cơ quan xí nghiệp cung cấp điện, đường dây, sản xuất phân phối các thiết bị điện, các trạm điện áp tại các địa phương hoặc cung cấp thiết kế mạng điện cho các công trình xây dựng……

Công nghệ Kĩ thuật Điện

Sinh viên học ngành Công nghệ kỹ thuật điện được cung cấp các kiến thức đại cương thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên, kiến thức kỹ thuật cơ sở, cùng với những kiến thức cơ bản chuyên ngành là: Mạch điện – Điện tử cơ bản – Máy điện – Kỹ thuật số – Vi xử lý – Đo lường điện và Thiết bị đo – Đo lường điện và thiết bị đo – Đo lường, cảm biến – Truyền động điện – Hệ thống điều khiển tự động – Giải tích mạng và Mô phỏng trên máy tính – Kỹ thuật truyền số liệu… Đồng thời, sinh viên còn được trang bị kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành như: Hệ thống điện – Cung cấp điện – Điều khiển lập trình – Hệ thống thu thập dữ liệu và Điều khiển – Tính toán sửa chữa dây quấn máy điện…

Sau khi ra trường sinh viên có thể làm việc tại các cơ quan, nhà máy chuyên về sản xuất, cung cấp, sửa chữa các thiết bị điện. Các trung tâm nghiên cứu năng lượng

Khi ra trường, sinh viên có khả năng cung cấp, phân phối, truyền tải điện năng, có khả năng sửa chữa, thiết kế, bảo dưỡng hệ thống điện…

Điện dân dụng và công nghiệp

Sau khi ra trường sinh viên có thể làm việc tại các nhà máy, công ty sản xuất phân phối thiết bị điện, các trạm cung cấp điện, các nhà máy điện….

Nhiệt điện

Nhiệt điện là quá trình biến đổi năng lượng thiên nhiên thành điện năng, năng lượng thiên nhiên dự trữ dưới nhiều dạng khác nhau, phụ thuộc vào từng dạng tồn tại của chúng, chúng ta có một dạng chu trình chuyển hóa nhiệt – điện khác nhau. Điển hình như quá trình biến đổi nhiệt năng của nhiên liệu thành cơ năng rồi điện năng, quá trình biến đổi đó được thực hiện nhờ tiến hành một số chu trình liên tục trong một số thiết bị của nhà máy. Nhà máy nhiệt điện hoạt động dựa trên hai nguyên tắc: có thể theo chu trình thiết bị động lực hơi nước hoặc có thể là chu trình hỗn hợp tuốc bin khí-hơi.

Sau khi ra trường sinh viên có thể làm việc tại các nhà máy nhiệ điện, các trung tâm nghiên cứu nhiệt điện…

Kỹ thuật Thuỷ điện và năng lượng tái tạo

Ngành kỹ thuật thủy điện trang bị cho sinh viên kiến thức đại cương thuộc khối khoa học tự nhiên. Kiến thức chuyên ngành học viên được trang bị gồm: Luật Xây dựng – An toàn lao động – Sức bền vật liệu – Cơ học kết cấu – Cơ học môi trường liên tục – Phương pháp số – Cơ học đất – Nền móng – Tin học ứng dụng – Vật liệu xây dựng – Vẽ kỹ thuật – Đo đạc – Kỹ thuật điện – Máy xây dựng – Kinh tế xây dựng – Tự động hóa thiết kế công trình thủy… và các kiến thức chuyên sâu thuộc từng chuyên ngành cụ thể như: Công trình trạm thủy điện – Thủy năng – Tuabin thủy lực – Thiết bị phụ – Lắp ráp thiết bị thủy điện – Kỹ thuật điện – Kỹ thuật điện tử – Trang bị điện máy xây dựng – Nhà máy điện và Trạm biến áp – Tự động hóa công trình thủy lợi, thủy điện…

Sau khi tốt nghiệp ra trường kỹ sư chuyên ngành có khả năng thi công các công trình trên sông, trên biển, xây dựng dân dụng, có kiến thức về khảo sát quy hoạch, lập dự án, giám sát chất lượng công trình đặc biệt là các công trình thủy điện…

Hệ thống điện

Sinh viên học ngành Hệ thống điện ngoài việc được trang bị các kiến thức chung dành cho khối Khoa học Tự nhiên như: Giải tích – Đại số tuyến tính – Phương trình vi phân – Hóa học – Vật lý – Cơ học ứng dụng… còn được học những kiến thức cơ bản về ngành Hệ thống điện: Lưới điện – Khí cụ điện – An toàn điện – Điện tử công suất – Điện tử số – Truyền động điện – Máy điện … đồng thời cũng được cung cấp các kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành: Cung cấp điện – Ngắn mạch – Thiết kế cao áp – Thiết kế bảo vệ rơle – Quy hoạch mạng – Phương pháp giải tích mạch điện – Mạng và thiết bị siêu cao – Phân tử tự động – Điện tử công suất – Kỹ thuật điện cao áp – Phần mềm nhà máy điện và trạm biến áp – Vận hành nhà máy điện – Quy hoạch phát triển hệ thống điện – Thông tin và điều độ hệ thống điện – Tự động hóa hệ thống điện… Sinh viên sẽ được thực hành qua các thí nghiệm về đo điện, kỹ thuật điện, điện công nghiệp…

Sau khi ra trường sinh viên có thể làm việc tại các nhà máy cung cấp điện, các trạm điện, các nhà máy sản xuất và cung cấp thiết bị điện, thiết kế mạng lưới điện cho các công trình xây dựng…

Thiết bị điện

Đào tạo kỹ sư chuyên ngành Thiết bị điện có kiến thức chung về khối Khoa học Tự nhiên, cùng với các kiến thức cơ bản dành cho chuyên ngành: Thiết bị chiếu sáng – thiết bị điện hạ áp – Truyền động điện – Cung cấp điện – Kỹ thuật đo lường… đồng thời còn được trang bị những kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành như: Công nghệ chế tạo thiết bị điện – Kỹ thuật lập trình – Hệ thống thông tin công nghiệp – Thiết kế tự động thiết bị điện – Máy điện trong điều khiển tự động – Kỹ thuật điện lạnh – Tự động hóa và Điều khiển thiết bị điện – Kinh tế năng lượng – Mô hình toán và Động lực học trong thiết bị điện… Học chuyên ngành này, sinh viên sẽ được làm thực hành ở xưởng tất cả những kiến thức đã được đào tạo.

Quản lý năng lượng

Trên nền khối kiến thức chung về Toán, Lý, Hóa được học giống như sinh viên ngành Hệ thống điện, sinh viên ngành Quản lý năng lượng còn được cung cấp các kiến thức cơ bản về ngành: Kinh tế lượng – Hệ thống cung cấp điện – Nguyên lý và thiết bị trong nhà máy điện – Quản trị doanh nghiệp – Chiến lược sản xuất kinh doanh… bên cạnh đó sẽ được đi vào nghiên cứu kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành: Kiểm toán năng lượng – Vận hành kinh tế hệ thống điện – Quản lý nhu cầu năng lượng – Quản lý sản xuất kinh doanh nhà máy điện… cùng với hàng loạt các chuyên đề bổ trợ kiến thức cho ngành: Tiết kiệm năng lượng chiếu sáng – Hệ thống đồng phát nhiệt điện – Chính sách giá năng lượng… Ngoài ra, sinh viên còn được rèn luyện kỹ năng, nghiệp vụ thông qua việc đi thực tập về: Nhận thức nhà máy điện – Vận hành thị trường điện – Quản lý…

Quản lý hệ thống điện

Học xong chương trình sinh viên ngành Quản lý năng lượng có khả năng phân tích, thiết kế, vận hành hệ thống cung cấp năng lượng trong các doanh nghiệp; Quản lý vận hành, sản xuất – kinh doanh các nhà máy điện; Xây dựng các chính sách và qui hoạch phát triển năng lượng, hệ thống điện…Sau khi tốt nghiệp sinh viên có thể làm việc tại viện quản lý năng lượng, các nhà máy điện,….

Điện tử – viễn thông:

Điện tử Viễn thông là một lĩnh vực sử dụng những công nghệ tiên tiến để tạo nên các thiết bị phục vụ cho việc truy suất thông tin mà cá nhân hoặc tổ chức muốn có. Chính vì vậy, kỹ sư Điện tử Viễn thông làm việc tại các công ty sản xuất, nghiên cứu và phát triển các sản phẩm điện tử, các nhà cung cấp dịch vụ Internet, các công ty viễn thông truyền số liệu, các công ty điện thoại di động, các công ty truyền tin qua hệ thống vệ tinh, các công ty tư vấn giải pháp và kinh doanh các dịch vụ Điện tử Viễn thông v.v… Công việc của những người học ngành này gắn liền với những phòng thí nghiệm, phòng kỹ thuật và máy móc hiện đại.

Điều kiện làm việc và cơ hội nghề nghiệp

Hiện nay ngành Điện tử – Viễn thông có rất nhiều ứng dụng trong đời sống xã hội. Tuỳ vào từng ngành nghề khác nhau mà ngành này chiếm từng vị trí quan trọng khác nhau. Tuy nhiên, theo xu hướng hiện nay thì ngành Điện tử – Viễn thông có những ứng dụng cụ thể ở các lĩnh vực như:

– Nghiên cứu, sáng tạo công nghệ mới, các thiết bị Điện tử Viễn thông mới: Đây là lĩnh vực đòi hỏi người học phải có sự sáng tạo. Các kỹ sư làm việc trong lĩnh vực này dựa trên những ứng dụng của xã hội nói chung và ngành Điện tử Viễn thông nói riêng, phát triển các công nghệ mới, ứng dụng mới hữu ích và đơn giản hơn cho mọi người. Đây chính là lĩnh vực thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ ngành Điện tử Viễn thông, đem lại sự sáng tạo mới, phương thức liên lạc mới cho xã hội.

– Lĩnh vực mạng, viễn thông: Ngoài việc làm chủ các thiết bị truyền tin trên toàn cầu như hệ thống truyền dẫn: cáp quang, vệ tinh, hệ thống truyền tin không dây (vi ba) v.v… người học còn nắm rõ hoạt động của các thiết bị định tuyến, chuyển mạch tổng đài…

– Lĩnh vực định vị dẫn đường: Đây là một lĩnh vực hết sức quan trọng đối ngành Hàng không và Hàng hải. Để mỗi chuyến bay cất cánh, hạ cánh an toàn, bay ở đúng tầm cao là công sức không chỉ của tổ bay mà còn của những thành viên các trạm kiểm soát không lưu đặt khắp nơi trên mặt đất. Đảm bảo cho hàng nghìn chuyến bay, tàu thuỷ hoạt động an toàn là công việc của những kĩ sư Điện tử Viễn thông làm việc trong lĩnh vực định vị dẫn đường.

– Lĩnh vực điện tử y sinh: Các máy móc, thiết bị điện tử hiện đại trong lĩnh vực y tế và sinh học đều cần sự hiện diện của những kĩ sư Điện tử Viễn thông làm công tác vận hành cũng như tu sửa máy móc.

– Lĩnh vực âm thanh, hình ảnh: Sự phát triển mạnh mẽ của lĩnh vực âm thanh, hình ảnh cũng có 1 phần đóng góp quan trọng của ngành Điện tử Viễn thông như việc thiết kế ra các trang thiết bị nghe nhìn, điều chỉnh âm độ các thiết bị thu âm v.v…

Ở Việt Nam, ngành Điện tử Viễn thông đang đóng vai trò quan trọng, tích cực đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Chính vì vậy nhu cầu về nhân lực trong ngành không bao giờ thừa.

Công nghệ, kĩ thuật Điện tử – viễn thông

(Bao gồm những ngành sau: Công nghệ, kĩ thuật Điện tử – viễn thông, Kĩ thuật Điện tử – Viễn thông, Công nghệ Điện tử – Viễn thông, Điện tử Thông tin, Kĩ thuật truyền dẫn phát sóng, Vô tuyến điện và thông tin liên lạc.)

Khi theo học chuyên ngành kỹ thuật điện tử viễn thông sinh viên không chỉ được trang bị những kiến thức chung về khối khoa học Tự nhiên, kiến thức cơ bản dành cho chuyên ngành: Dụng cụ linh kiện điện tử – Trường điện tử – Kỹ thuật số – Kỹ thuật điện – cấu kiện điện tử – kỹ thuật mạch điện tử – vi xử lý – Xử lý số tín hiệu… và kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành: Anten truyền sóng, kỹ thuật siêu cao tần – Hệ thống viễn thông – Kỹ thuật xung… Ngoài ra sinh viên còn được học kiến thức bổ trợ cho chuyên ngành qua một số môn học lựa chọn như: Mạch siêu cao tần – thông tin số – Cấu trúc máy tính – Nguyên lý mạch tích hợp – Thu thập và xử lý số liệu…

Sau khi học xong sinh viên chuyên ngành này có khả năng khai thác, thiết kế và nghiên cứu phát triển hệ thống trong lĩnh vực điện tử – viễn thông. Sinh viên sau khi tốt nghiệp cơ thể làm việc tại các công ty viễn thông, di động

Công nghệ Viễn thông

(Bao gồm những ngành sau: Công nghệ Viễn thông, Hệ thống viễn thông, Tin học Viễn thông, Công nghệ Mạng và Truyền thông, Kĩ thuật truyền hình cáp.)

Kỹ sư Chuyên ngành công nghệ viễn thông được học ngoài các kiến thức chung dành cho Toán, lý, tin như Chuyên ngành kỹ thuật thông tin thì còn được trang bị những kiến thức cơ bản về Chuyên ngành: Cấu kiện điện tử – Xử lý tín hiệu số – nguồn điện – cấu trúc máy tính số – kỹ thuật xung – kỹ thuật mạch điện tử – kỹ thuật vi xử lý – cơ sở kỹ thuật truyền số liệu – kinh tế viễn thông – kỹ thuật ghép kênh số… đồng thời cũng sẽ được cung cấp kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành: kỹ thuật lập trình C – Kỹ thuật đa truy nhập vô tuyến – Kỹ thuật chuyển mạch – kỹ thuật thông tin sợi quang – Trung tâm chuyển mạch – Thông tin vệ tinh – các hệ thống thông tin sợi quang – thiết bị đầu – Kỹ thuật đồng bộ mạng và báo hiệu – Kỹ thuật mạch siêu cao tần – các hệ thống thông tin sợi quang – thiết vị đầu cuối – phân tích thiết kế mạng viễn thông – thông tin di động – mạng viễn thông… cùng với các môn học về thiết kế mô hình như: thiết kế mô hình Trung tâm chuyển mạch – thiết kế mô hình phân tích thiết kế mạng viễn thông – thiết kế mô hình các hệ thống thông tin sợi quang – thiết kế mô hình thông tin di động…

Sau khi ra trường, sinh viên chuyên ngành này có khả năng nghiên cứu, khai thác, triển khai và quản lý mạng viễn thông, mạng thông tin…

Công nghệ, kỹ thuật điện / điện tử

(Bao gồm những ngành sau: Công nghệ, kỹ thuật điện, Điện tử, Kĩ thuật Điện Điện tử, Công nghệ Kĩ thuật Điện tử, Kỹ thuật Điện tử Tin học, Điện tử máy tính, Điện tử công nghiệp, Điện tử ứng dụng, Điện tử tự động hoá, Điện tử Robot, Điện tử dân dụng, Kỹ thuật Điện tử Hàng không, Kỹ thuật điện tử y sinh học.)

Sinh viên ngành Kỹ thuật Điện – Điện tử được trang bị những kiến thức chung về khối A: Đại số tuyến tính – Hàm phức và phép biến đổi Laplace – Xác suất thống kê – Phương pháp tính – Vật lý – Hóa học – Nhập môn logic học… cùng với các kiến thức cơ bản dành cho ngành: Mạch điện – Điện tử cơ bản – Khí cụ điện và máy điện – Đo lường điện và thiết bị đo – Trường điện từ điện điện tử, Vẽ điện, điện tử – An toàn điện – Kỹ thuật số – Ngôn ngữ lập trình – Lý thuyết tín hiệu – Vật liệu điện, điện tử – Giải tích mạch và mô phỏng trên máy tính – Kỹ thuật truyền số liệu – Vi xử lý – Điện tử công suất – Đo lường cảm biến – Cấu trúc máy tính và giao diện – Cơ kỹ thuật… đồng thời còn được đào tạo kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành: Mạch và cung cấp điện – Hệ thống điều khiển tự động – Độ tin cậy của hệ thống – Truyền động điện và ứng dụng – Kỹ thuật Audio và Video – Quản lý dự án – Mạng truyền thông công nghiệp – Kỹ thuật PLC và ASIC – Công nghệ mới – Điều khiển lập trình… Ngoài ra sinh viên cũng được đi thực tập để rèn luyện các kỹ năng, nghiệp vụ về kỹ thuật đo lường điện cảm biến, PLC, ASIC, điều khiển lập trình…

Khi ra trường, Kỹ sự ngành Kỹ thuật điện – Điện tử có khả năng giảng dạy, nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, lắp đặt, sửa chữa, vận hành các hệ thống điện – điện tử tại các trường đại học cao đẳng, các công ty sản xuất cung cấp các thiết bị điện tử…

Công nghệ Kĩ thuật Cơ Điện tử

(Bao gồm những ngành sau: Công nghệ Kĩ thuật Cơ Điện tử, Cơ Điện tử, Công nghệ Cơ điện tử.)

Đào tạo kỹ sư ngành cơ – điện tử không những chỉ có các kiến thức chung về khối khoa học Tự nhiên như: Đại số và hình học giải tích, xác suất thống kê, cơ học, vẽ kỹ thuật, hoá học, tin học… mà còn có những kiến thức cơ bản dành cho ngành: Kỹ thuật điện, Kỹ thuật điện tử, Kỹ thuật thuỷ lực và khí nén, cơ điện tử cơ sở mạch cơ điện tử, nhiệt động lực học kỹ thuật… cùng với khối kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành: Đồ án mô hình điều khiển hệ thống, động lực học hệ cơ điện tử, chi tiết máy, thiết kế hệ thống cơ điện tử, tự động hoá sản xuất, kỹ thuật người máy, tổ chức và cấu trúc máy tính… Ngoài ra sinh viên còn được trang bị một số kiến thức bổ trợ cho ngành như: Trí tuệ nhân tạo, mạng máy tính, tạo mẫu nhanh, hệ thống sản xuất linh hoạt, Kỹ thuật giao tiếp với máy tính, máy và hệ thống thông minh…

Sau khi ra trường sinh viên có thể làm việc tại các nhà máy xí nghiệp sử dụng các thiết bị điện tử hoặc có thể giảng dạy tại các trường đại học, cao đẳng.

Công nghệ vi điện tử

(Bao gồm những ngành sau: Công nghệ vi điện tử, Hệ thống nhúng, Công nghệ Điện tử số, Điện tử Nano.)

Viễn thông: Kỹ sư Chuyên ngành công nghệ viễn thông được học ngoài các kiến thức chung dành cho Toán, lý, tin như Chuyên ngành kỹ thuật thông tin thì còn được trang bị những kiến thức cơ bản về Chuyên ngành: Cấu kiện điện tử – Xử lý tín hiệu số – nguồn điện – cấu trúc máy tính số – kỹ thuật xung – kỹ thuật mạch điện tử – kỹ thuật vi xử lý – cơ sở kỹ thuật truyền số liệu – kinh tế viễn thông – kỹ thuật ghép kênh số… đồng thời cũng sẽ được cung cấp kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành: kỹ thuật lập trình C – Kỹ thuật đa truy nhập vô tuyến – Kỹ thuật chuyển mạch – kỹ thuật thông tin sợi quang – Trung tâm chuyển mạch – Thông tin vệ tinh – các hệ thống thông tin sợi quang – thiết bị đầu – Kỹ thuật đồng bộ mạng và báo hiệu – Kỹ thuật mạch siêu cao tần – các hệ thống thông tin sợi quang – thiết vị đầu cuối – phân tích thiết kế mạng viễn thông – thông tin di động – mạng viễn thông… cùng với các môn học về thiết kế mô hình như: thiết kế mô hình Trung tâm chuyển mạch – thiết kế mô hình phân tích thiết kế mạng viễn thông – thiết kế mô hình các hệ thống thông tin sợi quang – thiết kế mô hình thông tin di động…

Sau khi ra trường, sinh viên chuyên ngành này có khả năng nghiên cứu, khai thác, triển khai và quản lý mạng viễn thông, mạng thông tin…

Tự động hóa:

Tự động hóa là một chuyên ngành nghiên cứu các thuật toán điều khiển, sử dụng các thiết bị điều khiển nhằm mục đích tự động hóa các quá trình công nghệ sản xuất. Đây không phải là một nghề mới, nhưng trong những năm gần đây, khi đất nước đang bước vào giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì bất cứ một ngành nghề kỹ thuật nào cũng cần nhân sự ngành tự động hóa. Hầu hết các trường thuộc khối kỹ thuật đều đào tạo ngành này nhưng không phải vì thế mà nguồn nhân lực cho ngành tự động hóa trở nên dồi dào. Hiện nay, công nghệ tự động hóa đang được chú trọng đào tạo nhằm đáp ứng kịp thời trước sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp.

Tốt nghiệp, sinh viên có khả năng thiết kế, chế tạo, vận hành các thiết bị thuộc lĩnh vực điều khiển tự động. Sinh viên có thể làm việc tại viện nghiên cứu, ứng dụng tự động, các công ty nhà máy sử dụng dây truyền tự động..

Hệ thống tự động hóa có mặt trong mọi dây chuyền sản xuất của các ngành kinh tế khác nhau như: công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải… Bởi vậy, cơ hội nghề nghiệp của người làm việc trong ngành này là rất lớn. Nếu bạn được đào tạo về lĩnh vực Tự động hóa, bạn có thể chọn những nơi làm việc phù hợp ở các dây chuyền sản xuất hiện đại trong công nghiệp như dây chuyền sản xuất xi măng, dây chuyền sản xuất giấy, dệt, các dây chuyền xử lý nước thải… Hoặc bạn có thể vận hành, thiết kế hệ thống tự động hóa đèn giao thông thành phố, hệ thống điều khiển và tín hiệu giao thông v.v… Trong nông nghiệp, bạn có thể thiết kế hệ thống tự động hóa trong trồng rau sạch…

Làm việc trong ngành Tự động hóa, bạn có điều kiện tiếp xúc với các máy móc và dây chuyền sản xuất hiện đại với trình độ cơ khí bậc cao, có điều kiện nghiên cứu các kỹ thuật điều khiển tiên tiến, sử dụng, vận hành hệ thống máy tính công nghiệp hiện đại.

Ngoài việc tham gia vận hành hệ thống tự động hóa hiện đại đươc nhập từ nước ngoài, bạn có thể trực tiếp tham gia hiệu chỉnh hệ thống, thiết kế một số khâu trong các hệ thống đó. Không chỉ vậy, với trí sáng tạo và niềm đam mê, bạn còn có thể trở thành tác giả thực sự của các hệ thống tự động hóa hiện nay ở Việt Nam.

Nhiệm vụ của kỹ sư tự động hóa là tham gia vận hành hệ thống tự động hóa hiện đại được nhập từ nước ngoài, bạn có thể trực tiếp tham gia hiệu chỉnh hệ thống, thiết kế một số khâu trong các hệ thống đó, theo dõi các hệ thống điều khiển, phát hiện những sai sót của hệ thống để kịp thời sửa chữa hoặc hoàn thiện, vận hành, bảo dưỡng, bảo trì hệ thống điện tự động…

Công nghệ da giầy, công nghệ in, kiến trúc sư, công nghệ thực phẩm, công nghệ hóa học, công nghệ môi trường, địa chất, kỹ thuật quân sự, kỹ thuật an ninh, lĩnh vực tự nhiên và nông nghiệp, các nghề thợ …

Cập nhật thông tin chi tiết về Ngành Kỹ Thuật Hàng Không Là Học Gì? Điểm Chuẩn Và Các Trường Đào Tạo trên website Xvso.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!